Thứ Sáu, 21 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SANGUISORBA OFFICINALIS L. (ĐỊA DU) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SANGUISORBA OFFICINALIS L. (ĐỊA DU)

ĐỊA DU (RADIX SANGUISORBAE 地榆 (Rễ)

Tên khoa học: Sanguisorba officinalis L. họ Hoa hồng (Rosaceae).

Tên khác: Dã thăng ma (TQ) - Sanguisorbe officinale (Pháp) - Garden burnet root - Great burnet (Anh).


































Bộ phận dùng: Rễ đã chế biến khô của cây Địa du (Radix Sanguisorbae).
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm, toàn thể không có lông, thân đứng cao 0,5-1,50m. Rễ ăn sâu, dài, mập - Phân nhánh, lá mọc cách, kép lông chim lẻ 7-17 lá chét, mép răng cưa, dài 2-7cm, rộng 0,5-1,5cm. Hoa nhỏ, màu đỏ tía, họp thành bông, trái bế hình trứng, có 4 cạnh.
Mùa hoa: tháng 7-8.
Cây địa du mọc hoang khắp châu Âu và vùng ôn đới châu Á.
Ở Việt Nam mới di thực trồng thí điểm ở Sa Pa.

Thu hái chế biến: Thu hái rễ vào tháng 5 - Đào, rửa sạch, tỉa rễ con, phơi, sấy khô là được. Rễ địa du hình thon, có thể dài 5-25cm, đường kính 0,5-2cm.
Thủy phần dưới 13p100.

Thành phần hóa học: Lá, thân, rễ chứa 1 glucosid: Sanguisorbin C38H60O7, ngoài ra rễ chứa nhiều tanin (16,94p100), đường (0,86p.100).

Công dụng: Theo Đông y, địa du vị đắng, tính hơi lạnh, vào các kinh Can, Đại tràng. Có tác dụng mát máu, cầm máu.
Chữa các chứng bệnh mất máu do thấp nhiệt như: Đại tiểu tiện ra máu, phụ nữ bị băng huyết, xích - bạch đới, chữa ỉa chảy, lỵ. Dùng ngoài da: chữa bỏng (nước, lửa...) rắn, côn trùng cắn...

Liều dùng: 10-15g (mát máu thì dùng sống - cầm máu thì dùng sao xém).
Dùng ngoài da: lượng vừa đủ.

Lưu ý: Người thể hư, hàn, bị ứ huyết thì không dùng địa du.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa đại tiểu tiện ra máu, phụ nữ băng huyết:
Địa du                                      15g
Cam thảo                                  5g
Sắc uống.

Bài số 2: Chữa lỵ ra máu, do thấp nhiệt:
Địa du                                       10g
Thiến thảo (rễ)                          10g
Phục linh                                   10g
Sơn chi tử                                   6g
Hoàng cầm                                 6g
Hoàng liên                                  5g
Sắc uống (hoặc tán bột).

Bài số 3: Chữa phụ nữ xích bạch đới lâu ngày không khỏi, lỵ ra máu:
Địa du                                        12g
Đương quy                                10g
Hoàng liên                                  5g
Mộc hương                                 5g
A giao                                        10g
Kha tử                                       10g
Ô mai                                        10g
Tán bột, luyện với mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần. Hoặc sắc uống.

Bài số 4: Dùng ngoài da, bôi chỗ bị bỏng: Địa du, Hoàng bá: lượng như nhau sắc, cô đặc thành cao, bôi chỗ bỏng.

Bảo quản: Để nơi khô mát.









Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...