MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - EUCOMMIA ULMOIDES OLIV. (ĐỖ TRỌNG)
ĐỖ TRỌNG 杜仲 Dùzhòng
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv. họ Đỗ trọng (Eucommiaceae).
Tên khác: Tư trọng - Ngọc ti bì - Eucommia Bark (Anh).
Bộ phận dùng: Đỗ trọng là vỏ cây đỗ trọng (Cortex Eucommiae) phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây Đỗ trọng là một cây nhỡ, cao tới 10-20m luôn luôn xanh tươi. Lá mọc so le, hình trứng rộng, đầu lá nhọn, mép có răng cưa, khi đứt làm 2-3 mảnh sẽ thấy những sợi nhựa trắng như tơ giữa các mảnh như cuống sen.
Hoa đơn tính, khác gốc, không có bao hoa. Trái hình thoi, đầu trái xẻ làm 2 hình chữ V. Ta đã trồng bằng hạt, kết quả tốt (Lao Cai) nhưng cái khó là phải bảo vệ khỏi bị bóc trộm.
Thu hái chế biến: Thu hái vào hai mùa xuân hè. Chọn những cây to đường kính thân cây 15-60cm, bóc lấy vỏ, cạo bỏ vỏ thô ở ngoài, phơi khô. Cũng có thể ép cho phẳng xếp thành đống, chờ 6-7 ngày cho đổ mồ hôi, mặt trong có màu đen nâu, bấy giờ mới đem phơi khô.
Thủy phần dưới 6p100. Tạp chất dưới 1p100.
Đỗ trọng ít mùi, vị hơi đắng, nhai có bã dạng keo. Loại đỗ trọng vỏ dày, rộng, nguyên vẹn, không vụn nát, sạch vỏ thô ở ngoài, bẻ có nhiều tơ dai, khó dứt, óng ánh nhiều, mặt trong màu nâu đen, khô là tốt. Loại vỏ mỏng, hẹp, ít tơ, hoặc còn nhiều vỏ thô ở ngoài là kém.
Hiện nay, ta có dùng loại vỏ cây đỗ trọng nam (có tài liệu ghi tên khoa học là Parameria glandulifera Benth, họ Trúc đào - Apocynaceae) có nhiều ở Quảng Bình. Loại này bề ngoài màu hơi đỏ gạch, khi bẻ có nhiều tơ nhưng bở, không dai và không óng ánh như đỗ trọng bắc. Theo Ngô Ứng Long, đỗ trọng nam có tác dụng hạ huyết áp.
Có địa phương (Lạng Sơn) lại dùng vỏ cây Cao su rừng (Thau pinh) loại này ít tơ, kéo ra bỏ tay lại co lại như cao su.
Ngoài ra còn có dây đỗ trọng còn gọi là Đỗ trọng đằng r(Parabarium micranthum (Wall) Pierre, họ Trúc đào Apocynaceae) dùng thân thay đỗ trọng chữa đau lưng phong thấp, yếu thận, tăng huyết áp.
Ở một số tỉnh Trung Quốc cũng dùng vỏ một cây thuộc giống Evonymus hoặc Celastrus thuộc họ Vệ mao Celastraceae làm Đỗ trọng.
Thành phần hóa học: Trong Đỗ trọng bắc, có độ 70p100 nhựa, 22,5p100 gulta - percha, 5p100 độ ẩm, 2,5p100 tro. Ngoài ra còn có các albumin, tanin, chất béo, tinh dầu, muối vô cơ, muối kali, acid clorogenic, nhưng không có alkaloid. Hiện nay còn chưa rõ hoạt chất.
Trong 2 loại đỗ trọng nam (Quảng Bình và Lạng Sơn) cũng có chất nhựa gulta - percha có thể chiết xuất bằng cách ngâm vào cloroform rồi để bay hơi.
Công dụng: Theo Đông y, đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ấm, vào hai kinh Can, Thận.
Có tác dụng bổ gan thận, khỏe gân cốt, an thai. Dùng chữa các chứng bệnh đau lưng, mỏi nhức gối, động thai.
Liều dùng: 6-10g, sắc hoặc ngâm rượu uống (cũng có khi tẩm nước muối sao). Có thể chế thành Thán đỗ trọng: Lấy 1kg đỗ trọng, thái thành hình như mành mành, sao lửa vừa phải tới khi thành màu đen và đứt tơ nhưng phải tồn tính, hòa tan 30g muối với lượng nước vừa đủ, phun vào nơi khô.
Theo Tây y, đỗ trọng có tác dụng: giảm huyết áp, giãn mạch, bổ tim, giảm đau, chống viêm, lợi niệu, kích thích hệ miễn dịch.
Lưu ý: Người thể âm hư, hỏa bốc mạnh dùng phải cẩn thận.
Theo thí nghiệm dược lý, đỗ trọng không có độc có tác dụng giảm huyết áp do tác dụng trên trung tâm vận mạch ở hành tủy và trên thần kinh phế - vị, làm mạnh sự co bóp của cơ tim, với liều cao. Đỗ trọng có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, nhất là vùng vỏ não. Nước sắc đỗ trọng làm tăng lượng nước tiểu đối với chuột bạch, tăng sức trương đối với cơ nhẵn của sừng tử cung và ruột. Ở Nga đã dùng đỗ trọng để chữa bệnh tăng huyết áp dưới dạng thuốc sắc, cao lỏng, hoặc rượu (20p100 trong rượu 30 độ).
Bài thuốc:
Bài số 1: Hà sa đại tạo hoàn: chữa chứng âm hư, sốt hâm hấp trong xương, ho lao, người mệt mỏi, yếu, di tinh:
Tử hà sa (rau thai nhi ) 200g
Sinh địa 400g
Hoàng bá 300g
Nhân sâm 100g
Quy bản chế 400g
Thiên môn đông 200g
Ngưu tất hoài 200g
Ngũ vị tử 200g
Đỗ trọng 300g
Mạch môn đông 200g
Đương quy thân 200g
Làm thành viên bằng hồ gạo nếp, uống với nước muối hay rượu hâm ấm.
Chữa chứng có thai 2, 3 tháng động hai, đau lưng muốn sảy thai:
Đỗ trọng 50g
Tục đoạn 50g
Tán nhỏ trộn với nước sắc đại táo, làm thành viên bằng hạt đậu. Ngày uống 2 lần mỗi lần 10 viên, uống với nước cháo.
Bài số 3: Ôn thận, tráng dương (ấm thận, khỏe phần dương) chữa chứng thận hư, liệt dương, di tinh:
Đỗ trọng 120g
Mạch môn 120g
Hoài sơn 120g
Sơn thù du 120g
Thỏ ty tử 120g
Câu kỷ tử 120g
Ngũ vị tử 30g
Thục địa 240g
Ngưu tất 120g
Lộc nhung 60g
Tán bột, luyện với mật ong, chế thành hoàn. Mỗi lần, uống 90g, ngày 2 lần uống với nước muối pha loãng.
Bài số 4: Chữa thận hư (yếu), đau lưng (rượu Đỗ trọng):
Đỗ trọng 9g
Đan sâm 9g
Xuyên khung 4,5g
Tế tân 4,5g
Quế tâm 3g
Ngâm rượu, uống.
Bài số 5: Chữa sảy thai nhiều lần:
Đỗ trọng (sao nhẹ) 15g
Tầm gửi cây dâu 15g
Tục đoạn 15g
Bạch truật (sao hoàng thổ) 15g
A giao 9g
Đương quy 9g
Thỏ ty tử 3g
Sắc uống.
Bài số 6: Chữa tăng huyết áp:
Đỗ trọng sống 60g
Hạ khô thảo 60g
Mẫu đơn bì 30g
Thục địa 30g
Tán bột, chế thành hoàn. Mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần.
Biệt dược (phối hợp): Hà sa đại tạo hoàng - Thanh nga hoàn - Y.K.
Bài thuốc Hà Xa Đại Tạo Hoàn (Y Phương Tập Giải)
Nguyên bản bài thuốc:
Hà sa đại tạo hoàn
Y Phương Tập Giải.
Thành phần bài thuốc:
Tử hà sa 1 bộ
Thục địa 100g
Thiên môn 48g
Hoàng bá 60g
Đỗ trọng 48g
Mạch môn 48g
Qui bản 80g
Ngưu tất 48g
Nhân sâm 40g
Cách dùng: Các vị tán nhỏ luyện mật làm hoàn, mỗi ngày dùng 12-16g chia 2 lần uống với nước muối nhạt.
Tác dụng: Đại bổ âm dương khí huyết, chữa khỏi bệnh vô sinh.
Lâm sàng: Trên lâm sàng thường dùng chữa các chứng hư nhược, khí huyết hư, có thể hao tổn do mắc bệnh mãn tính lâu ngày, người gầy do nóng, tự hãn, đạo hãn, người già suy nhược.
Chủ trị: Âm hư huyết nhiệt, mắt tai kém tinh, râu tóc bạc sớm, hư lao thuỷ suy, bạc nhược hay quên…
Giải thích bài thuốc: Tử hà sa đại bổ nguyên khí dưỡng tinh huyết là chủ dược, các vị Qui bản, Thục địa, Thiên môn. Mạch môn bổ âm huyết, Nhân sâm ích khí sinh tân, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận mạnh gân cốt, Hoàng bá thanh nhiệt, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp, các vị hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng bồi bổ khí âm, dưỡng tinh huyết, là bài thuốc tăng cường sức khoẻ toàn diện đối với người hư nhược, thiên về âm huyết là chính.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Bài thuốc Thanh Nga Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Bản Thảo Đồ Kinh
Đường Thận Vi
Chủ trị: Bổ thận, tráng dương, diên niên ích khí. Trị thận hư, lưng đau.
Thành phần bài thuốc:
Đại toán (bỏ vỏ) 160g
Đỗ trọng 160g
Hồ đào nhục (sao) 160g
Phá cố chỉ 160g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 24g với rượu nóng, lúc đói.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Phá cố chỉ chỉ kỵ Tiết heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Y.K.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét