MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - VIGNA SINENSIS (L.) SAVI (ĐẬU ĐEN)
Tên khoa học: Vigna sinensis (L.) Savi ( = Vigna cylindrica Skeels), họ Đậu (Fabaceae).
Tên khác: 黑豆 Hēidòu (TQ) - Haricots noirs/ Dolique noire (Pháp) - Black bean (Anh) - 黒豆 (くろまめ – Kuromame) (Nhật Bản) - черные бобы chernyye boby (Nga).





\\
Bộ phận dùng: Hạt già đã chế biến khô của cây Đậu đen (Semen Vignae).Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, thân đứng nhưng cũng có khi keo, toàn thân không có lông. Lá kép gồm 3 lá chét, mọc so le, có lá kèm nhỏ, lá chét giữa to hơn lá chét bên. Hoa màu tím nhạt, chùm hoa dài 20-30cm.
Trái giáp dài gần 10cm, trong chứa 7-10 hạt màu đen nhẵn, dài cỡ 5-8mm, rộng 4-6mm. Mép hạt có rốn hơi lõm màu trắng. Ngay cùng hạt đậu đen, có thứ đậu đen bóc vỏ bên ngoài, lộ ra cây mềm với 2 lá mầm trắng ngà, có thứ là 2 lá mầm màu xanh nhạt.
Đậu đen được trồng nhiều ở ta để lấy hạt nấu chè đậu đen hoặc thổi xôi.
Thu hái chế biến: Khi trái chín già, hái về đập nhẹ, sàng sẩy lấy hạt.
Phơi sấy đến khô là được (bỏ hạt non, lép). Thủy phần dưới 12p100. Tỉ lệ hạt non lép: dưới 2p100.
Thành phần hóa học: Trong hạt đậu đen có: protid 24,2p100, glucid 53,3p100 và lipid 1,7p100, tro: 2,8p100. Ngoài ra còn có các muối khoáng: calci, sắt, phospho, các vitamin B1, B2, C, PP, caroten.
Hàm lượng các acid amin cần thiết đối với con người trong đậu đen rất cao, đạt tới 0,97 glysin, 0,31g methionin, 0,31g tryptophan, 1,16g phenyllalanin, 1,08g alanin, 0,97g valin - 1,26g leucin, 1,11g isoleucin, 1,72g arginin - 0,75g histidin, trong 100g đậu đen.
Công dụng: Theo Đông y, đậu đen vị hơi ngọt, tính mát, vào 2 kinh: Thận, Can.
Có tác dụng bổ thận thủy, bổ gan, thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu.
Chữa các chứng bệnh do phong nhiệt (nhức đầu, sốt nóng, sợ gió...) do thận, gan yếu, đau lưng, mỏi gối, thiếu máu, bí đái, mụn nhọt, lở ngứa.
Liều dùng: 20-40g (có thể hơn).
Lưu ý: Người Tỳ, Vị hư hàn, tiêu hóa kém, ỉa chảy không dùng đậu đen.
Đậu đen được dùng nấu nước tẩm chế một số vị thuốc khác như Hà thủ ô đỏ.
Đậu đen để nhú mầm đem sấy khô gọi là Đậu quyển. Vị ngọt, tính bình, vào kinh Vị có tác dụng thanh nhiệt, chống nắng.
Liều dùng: 10-15g sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, thường xuyên kiểm tra sâu mọt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét