Thứ Sáu, 28 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TRIBULUS TERRESTRIS L. (GAI CHỐNG) 🌱🌱🌱

MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TRIBULUS TERRESTRIS L. (GAI CHỐNG/ BẠCH TẬT LÊ) 

GAI CHỐNG/ BẠCH TẬT LÊ 白蒺藜 BÁI JÍLÍ

Tên khoa học: Tribulus terrestris L., họ Gai chống (Zygophyllyaceae).

Tên khác: Gai ma vương - Gai sầu - Quỷ kiến sầu - Thích tật lê - Bạch tật lê (Fructus Tribuli) 白蒺藜 Bái jílí.





















































Bộ phận dùng: Trái chín phơi khô sao cháy gai gọi là Tật lê, bảo quản nơi khô ráo, đóng kín.

Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, toàn thân có lông mềm trắng, mọc bò lan sát đất, phân cành nhiều dài từ 20-60cm. Lá kép dạng lông chín mọc đối gồm 4-7 đôi lá chét; lá chét hình chim mọc đối gồm 4-7 đôi lá chét; lá chét hình bầu dục thuôn đầu nhọn hoặc tù, gốc bằng hoặc hơi lệch, phiến lá chét dài 5-10mm rộng 2-5mm, mặt trên nhẵn mặt dưới phủ lông trắng. Hoa mọc ở kẽ lá, đơn độc, đường kính hoa 1cm, cuống hoa có lông trắng, 5 lá đài tồn tại hình mác nhỏ có lông, 5 cánh hoa màu vàng tươi sớm rụng, 10 nhị, đĩa mật mỏng 10 thùy, Bàu có lông 5 ô, đầu nhụy khía 5 hợp liền trông như cụt. Trái nang có 5 cạnh phủ lông dày có gai cứng dài 4-6mm. Khi ta đi chân trần dẫm phải gai trái gai chống bị nhiễm trùng nặng nên có tên gai ma vương hay quỷ kiến sầu. Hoa tháng 3-4. Trái tháng 6-8.

Gai chống mọc hoang ở bãi cát pha đất ven biển, đã gặp ở Thái Bình, Nghệ An, Nha Trang, Đà Nẵng, mọc nhiều ở miền Nam, tuy vậy ta vẫn phải nhập từ Trung Quốc vì nhu cầu cao. Cây còn phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới và một số nước vùng ôn đới.

Thu hái chế biến: Vào cuối tháng 8 khi trái chín thu hoạch toàn cây về phơi khô, dùng chày đập cho trái rời ra. Dùng nguyên trái hoặc sao cháy hết lông và gai, tán nhỏ dùng. Chọn những trái trắng hoặc vàng và chắc lá tốt nhất, loại bỏ trái lép.

Thành phần hóa học: Trong trái có alkaloid, chất béo, tinh dầu, resin, tanin, flavonoid, nhiều saponin như diogesnin, gitogenin, chlorogenin, đặc biệt có chất protodiosein có tác dụng làm tăng hormone testosteron trong cơ thể.

Công dụng: Theo Đông y Tật lê có vị đắng, tính ôn, sao lên có tính bình, đi vào hai kinh Can và Phế, có công năng bình can giải uất, tán phong, trừ thấp, hành huyết, chữa các chứng đau nhức, mắt đỏ, phong ngứa. Đối với người huyết hư khí yếu không nên dùng y học cổ truyền Ấn Độ và Trung Quốc đã sử dụng Tật lê làm thuốc trị liệt dương, xuất tinh sóm, tăng sinh oxydnitric, tăng tiết hormone nam, cải thiện chức năng sinh lý dùng cho nam giới bất lực, tăng cường chức năng miễn dịch. Ngoài ra còn có tác dụng giảm huyết áp, lợi tiểu, tăng cường đào thải sỏi thận, hạ đường huyết, ức chế tế bào ung thư vú. Với vận động viên Tật lê giúp cơ thể mạnh mẽ, dai sức, bền bỉ, chống mệt mỏi, nâng cao hiệu quả luyện tập.

Liều dùng: Liều thông thường 6-9g Tật lê sắc uống hàng ngày. Thuốc có tác dụng rõ rệt sau nửa tháng dùng thuốc.
Trị đau mắt đỏ lâu ngày, mờ mắt phối hợp thêm Đương quy 9g sắc uống hàng ngày.
Chữa di tinh, xuất tinh sớm phối hợp thêm với Câu kỷ tử, Ba kích, Dâm dương hoắc, Thỏ ty tử, Nhân sâm mỗi vị 12g sắc uống.
Chữa kinh nguyệt không đều Tật lê, Đương quy mỗi vị 12g sắc uống.

Biệt dược:
Gravimax - Mỹ, viên nang thành phần gồm Tật lê, Bách bệnh, Yohimbe, vỏ cây Bách Bresil, Dâm dương hoắc, Capsicain, Niacin dùng tăng cường sinh lực cho nam giới, cải thiện đời sống tình dục, chống lão hóa, duy trì tuổi xuân. Liều dùng: 2 viên nang uống sau bữa ăn tối, liều tối đa không quá 4 viên. Sau 3 ngày thuốc có tác dụng rõ rệt.







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...