MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - BLUMEA BALSAMIFERA (L.) (ĐẠI BI/ BĂNG PHIẾN)
ĐẠI BI/ BĂNG PHIẾN
Tên khoa học: Blumea balsamifera (L.) DC. (Conyza balsamifera L., Buccharia salvia Lour.), họ Cúc (Asteraceae).
Băng phiến (Borneol hay Borneo - Camphor) chiết xuất từ cây đại bi hay gỗ cây long não hương (Dryobalanops aromatica Gaertn.) họ Dầu (Diterocarpaceae).
Tên khác: Băng phiến - Mai hoa băng phiến - Mai phiến - Long não hương - Mai hoa não - Ngải nạp hương - Ngải phiến - Từ bi - Đại ngải (TQ).
Bộ phận dùng: Cây đại bi để cất lấy tinh dầu và băng phiến (Herba et Camphora Blumeae).
Mô tả: Lá cây nhỡ cao 1,5-2,5m. Thân cây có rãnh dọc, nhiều lông, trên ngọn có nhiều cành. Lá hình trứng 2 đầu nhọn tù, dài khoảng 12cm, rộng 5cm, mặt trên có lông, mép lá xẻ răng cưa hoặc nguyên, gốc lá có thùy nhỏ từ 2-4-6 cái. Hoa màu vàng, mọc thành chùm ngay ở kẽ lá hay đầu cành, trên hoa có nhiều lông tơ. Trái bế có 2 cạnh dài 1mm, mang chùm lông ở đỉnh.
Vò lá trên tay sẽ có mùi thơm dễ chịu của băng phiến.
Ở nước ta có nhiều đại bi, đặc biệt vùng đồi hoang mọc thành bãi. Có nhiều ở Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Phillippin...
Thu hái chế biến: Vào mùa thu đông, cắt lấy đại bi, băm nhỏ cho vào nồi cất, đổ ngập nước. Dùng nồi thủy thượng hoặc chõ nhưng ở trên cùng là thau nước lạnh thay nắp - Cần trát kín các kẽ hở - Đun nhỏ lửa cho sôi trong 2-3 giờ. Nhẹ tay lấy thau nước trên ra và cạo lấy băng phiến - Tinh chế băng phiến bằng cách trộng nó với 5 phần than củi, 3 phần vôi bột, trộn đều cho vào nồi làm thăng hoa. Cần trát kín kẽ hở - Đun nhẹ băng phiến tinh khiết thăng hoa bám vào thành. Cạo nhẹ thu lấy băng phiến - Tỷ lệ đạt được 0,3-0,5p100.
Thành phần hóa học: Lá đại bi có 0,2-1,8p100 tinh dầu và băng phiến. Thành phần có d.borneol, l.camphor và cineol.
Băng phiến tinh chế là borneol C10H18O, tinh thể trắng, óng ánh hoa mai. Điểm chảy 203-204°. Độ sôi 212°. Rất dễ thăng hoa.
Hiện nay đã tổng hợp được borneol từ tinh dầu thông.
Công dụng: Theo Đông y, Đại bi (Băng phiến), vị cay đắng, tính hơi lạnh vào 3 kinh Phế, Tâm, Can.
Có tác dụng thông mọi khiếu, làm tan mộng mắt.
Dùng chữa cảm, sốt, cúm, ra mồ hôi, trị ho, trừ đờm, đầy bụng - Thường dùng lá xông. Ho và đầy bụng dùng nước sắc đại bi.
Băng phiến vị cay, đắng, hơi lạnh, không độc vào 3 kinh Phế, Tâm, Can. Thông khiếu, tan uất hỏa, đau màng mắt, sáng mắt, trị đau bụng, đau ngực, ho, ngạt mũi, đau họng, cảm gió, cấm khẩu, đau răng.
Liều dùng: 0,1-0,2g/ ngày. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Bài thuốc: Chữa viêm họng (amidal) mạn:
Băng phiến 1g
Phèn phi 2,5g
Hoàng bá (đốt thành than) 2g
Đăng tâm thảo đốt thành than 3g
Tán nhỏ - thổi vào họng đau 3-4g/ ngày.
Bảo quản: Trong lọ nút thật kín. Tránh thăng hoa - Để nơi mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét