Thứ Bảy, 15 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HOUTTUYNIA CORDATA THUMB. (DIẾP CÁ) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HOUTTUYNIA CORDATA THUNB. (DIẾP CÁ)

DIẾP CÁ

Tên khoa học: Houttuynia Cordata Thunb. họ Lá Giấp (Saururaceae).

Tên khác: Cây lá giấp (cây lá dấp) - Rau giấp cá (Rau dấp cá) - Rau diếp tanh - Ngư tinh thảo (Herba Houttuyniae) 鱼腥草 - Rau trầu (H'Mông) - Chờ mờ mía (Dao) - Co vầy mèo (Thái) - Heart leaf Houttuynia Herb (Anh).




\



 






Bộ phận dùng:  Cả cây (trừ rễ) tươi hay đã chế biến khô (Herba Houttuyniae cordatae). Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1997).

Mô tả: Cây diếp cá thuộc thảo, nhỏ, thân mọc đứng cao 20-40cm, sống lâu năm ưa chỗ ẩm, có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá hơi nhọn, phiến lá gần giống lá trầu không, dài 4-8cm, rộng 2,5-6cm, khi vò có mùi tanh tanh, nhai chua chua.

Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc thành bông, bao bởi 4 lá bắc màu trắng, hoa nở mùa hè (tháng 5-8), trái nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn. Mùa trái: tháng 7-10.

Rau diếp cá được trồng khắp nơi làm rau ăn, ở vùng núi cao mát như Sapa (Lao Cai), diếp cá mọc hoang dài hàng kilomet ven suối.

Thu hái chế biến: Hái lúc đang tươi tốt (chưa ra hoa), dùng tươi tốt (chưa ra hoa), dùng tươi hay phơi sấy khô. Thủy phần dưới 13p100. Tỉ lệ vụn nát dưới 5p100.

Thành phần hóa học: Trong cây diếp cá có tinh dầu, một alkaloid gọi là cordalin, trong tinh dầu có methylnonylceton (gây mùi tanh), chất myrcen, acid caprinic, và laurylaldehyd.

Lá chứa quercitrin mà không chứa isoquercitrin.

Hoa và trái lại chứa isoquercitrin mà không chứa quercitrin.

DĐVN quy định tỉ lệ tinh dầu trong diếp cá (khô) ít nhất phải đạt 0,008p100.

Công dụng: Theo Đông y, diếp cá vị cay, tính lạnh hơi có độc, vào kinh Phế.

Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, lợi niệu.

Ngoài ra diếp cá có tác dụng kháng sinh rất rõ rệt, nhất là đối với trực khuẩn mủ xanh mà các kháng sinh thông thường (Gentamycin...) không có hiệu lực.

Dùng chữa các chứng bệnh viêm mủ màng phổi (phế ung), đờm nhiều nhiệt, ho khạc ra đờm vàng, hôi có khi lẫn máu mủ, lao phổi, ho gà, ho ra máu, lòi dom, táo bón, loét giác mạc do trực khuẩn mủ xanh, loét dạ dày, nhiễm khuẩn đường ruột, viêm thận, uống sau phẫu thuật phòng và chữa bội nhiễm các loại khuẩn yếm khí.

Liều dùng: 15-30g (khô). Không đun lâu, nên hãm thì hơn. Dùng tươi có thể lên 80-100g. Dùng ngoài da: tùy ý. Đắp chỗ viêm tấy, áp xe (abscess), nhọt hoặc tắm chữa rôm, sảy, đắp chỗ bị trĩ.

Lưu ý: Rễ diếp cá cũng dùng làm thuốc. Rễ diếp cá tươi 60g - Giã dập, tẩm bằng nước vo gạo sạch, trong 60 phút, gạn bỏ bã, uống. Ngày 2 lần, uống liền 2 ngày. Chữa bí đái do nhiệt và viêm tuyến tiền liệt cấp tính.

Tránh lẫn cây diếp cá suối (Gymnotheca chinensis Decne - Cùng họ lá Giấp - có mọc hoang ven suối vùng núi Lạng Sơn, Ninh Bình (Cúc Phương), nhân dân dùng chữa sốt nóng, mụn nhọt lở loét.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa viêm màng phổi có mủ, nhiều đờm ho, lao phổi:

Diếp cá tươi                                        60g

Hoa phù dung tươi                              30g

(không có hoa dùng lá 60g)

Sắc uống.

Bài số 2: Chữa tả lỵ do thấp nhiệt, trĩ ra máu:

Diếp cá tươi                                        60g

(Khô thì dùng 20g)

Sắc uống (sôi 1 phút thì tắt lửa).

Bài số 3: Chữa bí đái do thấp nhiệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

Diếp cá tươi                                       60g

             khô                                        20g

Hạt mã đề                                          15g

Kim tiền thảo                                      30g

Sắc uống.

Bảo quản: Diếp cá tươi rửa sạch để trong tủ lạnh hoặc nơi mát.

Diếp cá khô: nơi khô, mát.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...