MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ZINGIBER OFFICINALE ROSCOE (GỪNG)
GỪNG 薑 Jiāng
Tên khoa học: Zingiber officinale Roscoe, họ Gừng (Zingiberaceae).
Tên khác: Khương 薑 Jiāng (TQ)- Gingembre (Pháp) - Ginger (Anh).

Bộ phận dùng: Thân - rễ thường gọi là củ, của cây Gừng (Rhizoma Zingiberis).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây gừng là một cây cỏ, sống lâu năm, cao 0,60-1m. Thân - rễ mầm lên thành củ, có nhiều nhánh: Lá mọc so le, không cuống, có bẹ, hình mũi mác, dài độ 20cm, mặt bóng nhẵn. Trục hoa mọc từ gốc, dài độ 20cm, hoa tự thành bông, cánh hoa màu vàng xanh, mép cánh màu tím, nhị đực màu tím. Gừng được trồng khắp nơi trong nước ta, trồng bằng nhánh củ, để làm gia vị, làm thuốc và xuất khẩu. Ở miền Bắc Việt Nam trồng tháng 2 âm lịch, thu hoạch tháng 10 âm. Mỗi gốc được độ 1kg củ tươi.
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa đông. Đào lấy các củ gừng già, rửa sạch đất cát, cắt bỏ các củ gừng vốn (gừng để làm giống trồng và các rễ con). Nếu chế loại 1 thì cạo vỏ rồi phơi sấy thật khô. Nếu chế loại 2 thì không cạo vỏ mà chỉ đồ rồi phơi sấy thật khô. Gừng có mùi thơm đặc biệt, vị cay. Thủy phần dưới 13p100. Tạp chất dưới 2p100.
Thành phần hóa học: Trong gừng có 2-3p100 tinh dầu. Ngoài ra còn có chất nhựa dầu 5p100 ở lớp vỏ ngoài, chất béo 3,7p100, tinh bột và các chất cay như zingerone C11H14O3, gingerol, shogaol C17H24O3. Trong tinh dầu gừng có camphen C10H10, zingeberon C15H24, rượu sesquiterpen, citral, borneol, geraniol.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét