Thứ Năm, 27 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ANGELICA SINENSIS (OLIV.) (ĐƯƠNG QUY) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ANGELICA SINENSIS (OLIV.) DIELS (ĐƯƠNG QUY) 

ĐƯƠNG QUY 当归 Dāngguī

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels, họ Hoa tán (Apiaceae).

Tên khác: Tần quy - Tây quỳ - Dong Quai (TQ) - Chinese Angelica (Anh).

 

 

 








 

 





 






 



















Bộ phận dùng: Rễ cây Đương quy (Radix Angelicae sinensis) phơi hay sấy khô.

Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963) (1997).

Mô tả: Đương quy là một cây cỏ, sống lâu năm, cao độ 50-80cm, thân màu tím có rãnh dọc. Lá kép 2-3 lần xẻ lông chim, mọc so le, cuống dài 3-12cm, 3 đôi lá chét, lá chét lại xẻ 1-2 lần nữa, mép có răng cưa, phía dưới cuống phát triển ôm lấy thân. Hoa tự hình tán kép, hoa rất nhỏ, màu xanh trắng. Mùa hoa tháng 7-8. Trái bế có ria màu tím nhạt. Hiện nay ta đã di thực khá tốt, trồng cả ở đồng bằng Bắc bộ.

Đương quy Triều Tiên còn gọi là Lai quy (Angelica gigans Nakai, cùng họ).

Thu hái chế biến: Thu hái vào cuối mùa thu. Đào lấy rễ những cây đã sống 3 năm, chải sạch đất, để chờ cho thủy phần bay dần rồi phân loại to nhỏ mà bó lại thành bó nhỏ, sấy nhẹ lửa cho khô kỹ (nhiệt độ thấp gần 50°C). Thủy phần dưới 15p100.

Tỷ lệ tạp chất: dưới 1p100.

Đương quy mùi thơm đậm, vị ngọt, hơi đắng, cay. Loại đương quy rễ cái to, dài, ít rễ nhánh, đầu to, mặt cắt ngang màu trắng ngà, khí vị đậm, vị ngọt, khô, không lẫn tạp chất, không mốc mọt là tốt.

Xuyên quy (Đương quy Tứ xuyên) tốt hơn cả. Lai quy Triều Tiên mùi hăng hơn.

Tránh nhầm lẫn với củ cây Cà rốt (Daucus carota L., cùng họ Hoa tán) được chế biến dùng thay đương quy gọi là Tân quy (Quy mới).

Thành phần hóa học: Trong Đương quy Nhật Bản (Angelica acutiloba S. et Z cùng họ) thành phần chủ yếu của tinh dầu là n-butyliden-phatalit C12H12O2 và n-valerophenol - O - carboxy - acid C12H14O3. Xuyên quy có các chất coumarin (bergapten, ombeliferon...), tinh dầu betasitosterol, caroten, vitamin B12...)

Công dụng: Theo Đông y, đương quy vị ngọt, cay, tính ấm, vào 3 kinh Tâm, Can, Tỳ.

Có tác dụng bổ máu, lưu thông máu, điều kinh, làm cho ruột trơn, chữa táo bón.

Chủ yếu dùng chữa các chứng bệnh phụ nữ vô kinh, kinh đau, băng huyết thời kỳ mãn kinh, kinh nguyệt không đều, các trường hợp thiếu máu, chân tay đau buốt hay thiếu máu, táo bón, bị ngã có thương tích. Khi dùng người ta lại phân ra:

Quy đầu là rễ chính và một phần cổ rễ, có tác dụng cầm máu.

Quy thân là phần dưới của rễ chính hay rễ phụ lớn, có tác dụng nuôi máu (dưỡng huyết).

Quy vĩ là rễ phụ nhỏ thì hành huyết, lưu thông máu.

Toàn quy cả rễ cái, rễ phụ có tác dụng hòa huyết, điều hòa máu (gần đây nghiên cứu thấy tỷ lệ tinh dầu ở từng bộ phận của rễ có khác nhau).

Có thể dùng sống, tẩm rượu sao hay sao cháy xém.

Tây y: dùng với tác dụng lưu huyết, chống ngưng kết tiểu cầu, tụ huyết khối.

Liều dùng:  6-12g sắc uống.

Lưu ý: Người bị chứng tỳ thấp, đầy bụng và ỉa chảy không được dùng.

Cần phân biệt:

Thổ đương quy (Aralia cordata).

Sơn đương quy (Pimpinella candolleana - Cây quy hiện nay ở một số nơi miền Bắc nước ta trồng, sơ bộ xác định là Angelica uchyanna, còn gọi là đương quy di thực.

Xí nghiệp dược phẩm dùng đương quy chế viên Thập toàn đại bổ.

Bảo quản: Đương quy có tinh dầu và rất dễ bị mốc mọt. Cần để nơi mát, khô ráo, phòng sâu bọ. Có chế độ định kỳ sấy khô rồi xông sinh.

Biệt dược (phối hợp): Dưỡng não hoàn - Hà sa đại tạo hoàn - Nhị tiên thang - Thất bảo mỹ nhiệm đơn - Tứ vật thang - Vạn ứng cao - Hoạt huyết CM3 - Angobin.


Bài thuốc Dưỡng não hoàn:

Thành phần bài thuốc:

Thục địa                                   10g

Sơn thù                                    12g

Hoài sơn                                  10g

Đơn bì                                       8g

Trạch tả                                    6g

Phục linh                                10g

Quế nhục                                 8g

Ngũ vị tử                                  4g

Sắc uống. Uống ấm. Uống sau khi ăn cơm no.

Chủ trị: Ích trí bổ não.

Bài thuốc Hà Sa Đại Tạo Hoàn (Y Phương Tập Giải)

Nguyên bản bài thuốc:

Hà sa đại tạo hoàn

Tử hà sa                              1 bộ

Thục địa                            100g

Thiên môn                      48g

Hoàng bá                      60g

Đỗ trọng                              48g

Mạch môn                      48g

Qui bản                              80g

Ngưu tất                              48g

Nhân sâm                      40g  

Cách dùng: Các vị tán nhỏ luyện mật làm hoàn, mỗi ngày dùng 12-16g chia 2 lần uống với nước muối nhạt.

Tác dụng: Đại bổ âm dương khí huyết.

Lâm sàng: Trên lâm sàng thường dùng chữa các chứng hư nhược, khí huyết hư, có thể hao tổn do mắc bệnh mãn tính lâu ngày, người gầy do nóng, tự hãn, đạo hãn, người già suy nhược.

Chủ trị: Âm hư huyết nhiệt, mắt tai kém tinh, râu tóc bạc sớm, hư lao thuỷ suy, bạc nhược hay quên…

Giải thích bài thuốc: Tử hà sa đại bổ nguyên khí dưỡng tinh huyết là chủ dược, các vị Qui bản, Thục địa, Thiên môn. Mạch môn bổ âm huyết, Nhân sâm ích khí sinh tân, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận mạnh gân cốt, Hoàng bá thanh nhiệt, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp, các vị hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng bồi bổ khí âm, dưỡng tinh huyết, là bài thuốc tăng cường sức khoẻ toàn diện đối với người hư nhược, thiên về âm huyết là chính.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô

Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Nhị Tiên Thang

Nguyên bản bài thuốc:

Phụ Sản Khoa Học.

Viện Trung Y Thượng Hải

Thành phần bài thuốc:

Ba kích                                   12g

Đương quy                             12g

Hoàng bá                               12g

Tiên linh tỳ                             16g

Tiên mao                               16g

Tri mẫu                                  12g

Công dụng :

Ôn thận dương, bổ thận tinh, tả thận hỏa, điều mạch xung nhâm. Trị chứng tổng hợp nơi người nhiều tuổi, huyết áp cao, thận âm thận dương không đủ mà hư hỏa bốc lên.

Cách dùng : Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Thất bảo mỹ nhiệm đơn

Thiệu ứng tiết

Nguyên bản bài thuốc:

Thất bảo mỹ nhiệm đơn

Hà thủ ô                             300g

Đương quy                     300g

Phá cố chỉ                     160g

Bạch linh                             300g

Ngưu tất                             300g

Kỷ tử                             300g

Thỏ ty tử                             300g   

Cách chế: Hà thủ ô trộn với Đậu đen, 9 lần chưng, 9 lần phơi, Bạch linh trộn sữa sao, Ngưu tất tẩm rượu chưng chung với Hà thủ ô từ lần thứ 7 về sau, Phá cố chỉ trộn với Mè đen sao qua, tất cả đều tán nhỏ luyện mật làm hoàn 10g/1 hoàn. mỗi lần uống 2 hoàn trước khi đi ngủ.

Tác dụng: Bổ thận, tráng dương, ích tinh, bổ khí huyết.

Theo sách thì đời nhà Minh ở Trung Quốc niên hiệu Gia Tĩnh có vị thầy thuốc tên là Thiệu Ứng Tiết đem dâng vua Bài thuốc Thất bảo mỹ nhiệm đơn Thiệu ứng tiết, vua vốn bất lực, sau khi uống thuốc rồi sinh liên tục được 2 hoàng tử cho nên được truyền bá khắp dân gian. Bài thuốc được dùng chữa các chứng vô sinh nam, sinh dục suy yếu, di tinh liệt dương, phụ nữ bang huyết đới hạ. Hiện tại còn dùng cho bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, chân tay tê dại. Có người dùng chữa bệnh đái đường có kết quả tốt.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Phá cố chỉ chỉ kỵ tiết heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Tứ Vật Thang

Nguyên bản bài thuốc:

Xuyên khung                       8g

Quy đầu                             12g

Thục địa                             20g

Bạch thược                     12g

Cách dùng và lượng dùng: 

1. Tán: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1,5-2g.

Theo Thực tế chẩn liệu: Thông thường thuốc được dùng dưới dạng thang, nhưng các thuốc trong bài thuốc được sử dụng trong các bài thuốc hoàn tán như Đương quy thược dược tán, Bát vị hoàn v.v..., cho nên tiêu chuẩn sử dụng của Bài thuốc Tứ Vật Thang được xây dựng trên cơ sở thuốc tán.

2. Thang.

Công dụng: Có tác dụng hồi phục sức khỏe sau khi đẻ hoặc sau khi sảy thai, kinh nguyệt thất thường, chứng lạnh, cước, rám da, các bệnh về đường của huyết ở những người có thể chất da khô táo, xỉn và vị tràng không có vấn đề gì.

Giải thích: Theo sách Hòa tễ cục phương: Đây là bài Khung quy giao ngải thang trong Kim quỹ yếu lược có sửa đổi, bỏ 3 vị A giao, Ngải diệp và Cam thảo trong Bài thuốc Tứ Vật Thang. Bài thuốc Tứ Vật Thang được coi là thánh dược của phụ nữ, nó có tác dụng làm thông đường dẫn huyết, nhưng phần nhiều là người ta sử dụng dưới các dụng gia giảm. Bài kết hợp giữa Tứ vật thang với Linh quế truật cam thang được gọi là Liên châu ẩm, thường được dùng để các chứng do thiếu máu và xuất huyết gây ra, bài kết hợp với Tứ quân tử thang được gọi là Bát vật thang (Bát trân thang) được dùng cho những người cả khí lẫn huyết đều hư, vị tràng hư nhược, sức khỏe kém, thiếu máu cho nên da khô táo.Nếu dùng riêng thì Bài thuốc Tứ Vật Thang được dùng cho các chứng bệnh của phụ nữ như kinh nguyệt dị thường, chứng vô sinh, các bệnh của phụ nữ như kinh nguyệt dị thường, chứng vô sinh, các bệnh đường dẫn huyết các chứng trước và sau khi đẻ, ngoài ra nó còn được ứng dụng để trị các chứng về da như rám da, khô da, cước, tê chân, viêm xương v.v...

Theo các tài liệu tham khảo như Thực tế trị liệu, Thực tế chẩn liệu,Giải thích các bài thuốc chủ yếu hậu thế: Đây là thánh dược trị các bệnh phụ khoa. Mục tiêu của bài thuốc là trị cho những người có chứng thiếu máu khiến cho da khô, mạch trầm và nhược, bụng nhão, quanh rốn máy động, và thuốc được dùng cho những người kinh nguyệt không đều, hệ thần kinh thực vật bị rối loạn. Thuốc được ứng dụng để chữa các chứng kinh nguyệt dị thường, chứng vô sinh, các bệnh của huyết đạo, các chứng bệnh trước và sau khi đẻ (chân yếu sau khi đẻ, lưỡi phỏng sau khi đẻ, cước khí máu sau khi đẻ), các bệnh da (mang tính chất thô), chân tê không vận động được, viêm xương v.v...

Bài Thất vật giáng hạ thang, tức là Tứ vật thang có thêm Hoàng bá , Hoàng kỳ và Điếu đằng (bài thuốc theo kinh nghiệm của danh y Otsuka) dùng cho những người bị hư chứng mà sinh ra các chứng tǎng huyết áp, thận kém và đái ra albumin mà không dùng được Sài hồ và Đại hoàng thì có hiệu quả rõ rệt. Nếu thêm Đỗ trọng nữa thì trở thành Bát vật giáng hạ thang.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao

Nguyên bản bài thuốc

Y Tông Kim Giám, Q.62.

Ngô Khiêm

Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).

Thành phần bài thuốc:

Bạch cập

Bạch chỉ

Bạch liễm

Cam thảo

Đại hoàng

Định phấn

Độc hoạt

Đương quy

Khổ sâm

Khương hoạt

Mộc miết

Nhân sâm

Ô dược

Quan quế

Sinh địa

Thảo ô

Tượng bì

Xích thược

Xuyên ô

Xuyên sơn giáp

Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.

· Mùa Xuân 5 ngày

· Mùa Thu 7 ngày

· Mùa hè 3 ngày

· Mùa Đông 10 ngày

Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.


Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ Thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. Phụ nữ có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị Bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị Bối mẫu, Bạch cập, Bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.


Hoạt huyết CM3


Angobin 








Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...