Thứ Ba, 25 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ANGELICA PUBESCENS MAXIM. F. BIERRATA SHAN ET YUAN (ĐỘC HOẠT) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ANGELICA PUBESCENS MAXIM. F. BIERRATA SHAN ET YUAN (ĐỘC HOẠT) 

ĐỘC HOẠT 独活 Dúhuó

Tên khoa học: Angelica pubescens Maxim. f. biserrata Shan et Yuan, họ Hoa tán (Apiaceae).

Tên khác: Xuyên độc hoạt - Hương độc hoạt (TQ) - Double teeth Pubescent Angelica Root - Radix Angeliae Pubescentis (Anh).

 

  

 


Bộ phận dùng: Rễ cây Độc hoạt (Radix Angelica pubescentis) phơi hay sấy khô.

Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây Độc hoạt là một cây cỏ, sống lâu năm, cao 0,50-1,50m. Rễ cái to, có khi có nhiều rễ nhánh nhỏ. Thân thẳng, lá kép một lần lông chim, lá chét hình trứng rộng. Hoa tự hình tán mọc ở đỉnh, hoa 5 cánh màu trắng ngà. Mùa hoa: tháng 5-7. Trái bế.

Ở nước ta, chưa trồng độc hoạt cũng như chưa thấy độc hoạt mọc hoang. Hiện nay vẫn còn phải nhập Xuyên độc hoạt là tốt nhất.

Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu. Khi thân, lá đã khô héo, đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, rửa sạch đất cát, phơi trong râm hoặc sấy nhẹ cho khô.

Xuyên độc hoạt mùi thơm hắc đặc biệt, vị cay tê lưỡi. Loại độc hoạt rễ dài, mập, khô, chắc, khộng mốc mọt là tốt.

1. Trung Quốc còn dùng:

a. Nhuyễn mao độc hoạt (Radix Heracli lanati) là rễ của cây Nhuyễn mao độc hoạt (Heracleum lanatum Michx, cùng họ).

b. Ngưu vĩ độc hoạt (Radix Heracli hemsleyani) là rễ cây Ngưu vĩ độc hoạt (Heracleum hemsleyanum Michx, cùng họ). Chất lượng kém nhất.

c. Cửu nhơn độc hoạt (Radix Araliae cordatae) là rễ của cây Cửu nhơn độc hoạt (Aralia cordata Thunb. họ Ngũ gia, Araliaceae) còn gọi là Thổ đương quy.

2. Độc hoạt Triều Tiên (Radix Anthrici sylvestris) là rễ của cây Anthrcus cerefolium Hoffman, họ Hoa tán, Apiceae) - Cerfeuil (Pháp).

3. Ngoài ra ở nước ta, nhiều địa phương dùng rễ một số cây làm vị độc hoạt nam.

a. Cây muống biển (Ipomea bilob Forsk, họ Bìm bìm Convolvulceae).

b. Cây vòi voi (Heliotropium indicum Linn. họ Vòi voi - Borraginaceae).

c. Cây lá lốt (Piper lolot L. - Piper longum L. họ Hồ tiêu Piperaceae) còn gọi là Tất bát.

Thành phần hóa học: Rễ độc hoạt (Angelica pubescens) chứa các chất:

Coumarin (angelol, angelicon, osthol, ambelliferon...)

Furannocounmarin (bergapten...)

Flavonoid.

Acid angelic, tiglic, palmitic...

Công dụng: Theo Đông y, Xuyên độc hoạt vị cay, tính ấm, vào 2 kinh Thận, Can.

Có tác dụng trừ phong thấp.

Dùng chữa các chứng bệnh cảm lạnh, nhức đầu, đau lưng, nhức nhối, phong hàn tê thấp, chân tay co quắp, đau răng.

Theo Tây y, độc hoạt có tác dụng chống viêm giảm đau an thần, giảm huyết áp, chống co thắt.

Liều dùng: 2,5-5g, sắc hoặc ngâm rượu uống.

Lưu ý: Người âm hư, hỏa vượng, nóng nhiều mà không sợ lạnh không được dùng.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa phong hàn tê thấp, chân lạnh buốt, đau lưng mỏi gối, cúi xuống khó khăn, sợ lạnh thích nóng, mạch trì (chậm):

Độc hoạt                                               5g

Tế tân                                                   3g

Tang ký sinh                                        10g

Quy thần                                               5g

Nhân sâm                                             5g

Nhục quế                                              2g

Phục linh                                               5g

Cam thảo                                              3g

Sinh địa                                                5g

Bạch thược                                          5g

Đỗ trọng                                             10g

Phòng phong                                       3g

Ngưu tất                                              5g

Xuyên khung                                       3g

Sắc uống.

Bài số 2: Chữa phong thấp, viêm khớp, đau lưng, nhức gối, chân tay co rút, đau dây thần kinh:

Độc hoạt                                              9g

Tần giao                                              9g

Phòng phong                                      9g

Tế tân                                                 3g

Sắc uống.

Cũng có thể dùng riêng vị Độc hoạt: 500g. Sắc cô đặc, mỗi lần uống một thìa canh (15ml), ngày 2 lần với nước đun sôi còn ấm.

Bài số 3: Chữa các chứng bệnh phong hàn, cảm lạnh, nhức đầu, đau mình:

Độc hoạt                                             6g

Xuyên khung                                    2,5g

Cam thảo                                            3g

Đại hoàng                                           6g

Ma hoàng                                           3g

Gừng sống                                         3g

Sắc uống.

Biệt dược (phối hợp): Vạn ứng cao.


Bài thuốc Vạn Ứng Cao

Nguyên bản bài thuốc

Y Tông Kim Giám, Q.62.

Ngô Khiêm

Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).

Thành phần bài thuốc:

Bạch cập

Bạch chỉ

Bạch liễm

Cam thảo

Đại hoàng

Định phấn

Độc hoạt

Đương quy

Khổ sâm

Khương hoạt

Mộc miết

Nhân sâm

Ô dược

Quan quế

Sinh địa

Thảo ô

Tượng bì

Xích thược

Xuyên ô

Xuyên sơn giáp

Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.

· Mùa Xuân 5 ngày

· Mùa Thu 7 ngày

· Mùa hè 3 ngày

· Mùa Đông 10 ngày

Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.


Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao II

Nguyên bản bài thuốc

Thanh Nang Bí Truyền.

Trị ngoại thương thể âm chứng.

Thành phần bài thuốc:

Bán hạ                                                 16g

Đại hoàng                                            12g

Đào nhân                                            12g

Độc hoạt                                             12g

Đương quy                                         20g

Hồng hoa                                           12g

Khương hoạt                                       6g

Lưu hoàng                                      320g

Mật đà tăng                                    120g

Nam tinh (chế)                                 16g

Sinh khương                                    80g

Thảo ô                                             12g

Tùng hương                                      2g

Xuyên ô                                          16g

Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.

Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.


Bài thuốc Vạn Ứng Linh Cao

Nguyên bản bài thuốc

Thanh Nang Bí Truyền.

Chủ trị: Trị khớp xương đau nhức, té ngã tổn thương, tả lỵ, phụ nữ bị xích đới hạ.

Thành phần bài thuốc:

Bạch cập

Bạch linh

Bán hạ

Cam thảo

Đào chi

Đương quy

Hòe chi

Khổ sâm

Khương hoạt

Liên kiều

Liễu chi

Mộc miết tử

Ngũ linh chi

Ô dược

Phòng phong

Sinh địa

Sơn nại

Tang chi

Táo chi

Tạo giáp

Xuyên khung

Đều 40g. Dùng dầu mè 2,5 lít, nấu với thuốc cho khô, bỏ bã. Thêm Huyết dư (tóc) 60g vào, sao cho tan, nấu thành cao. Thêm các vị:

A ngùy                                                  40g

Đinh hương                                          40g

Giáp phiến                                           40g

Lương khương                                    40g

Một dược                                            40g

Nhũ hương                                         40g

Phụ tử                                                40g

Quan quế                                           40g

Tế tân                                                 40g

Thảo ô .                                             40g

Xạ hương                                            4g

Tán bột, trộn với cao, dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.

Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.

Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.

Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý.

Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.

Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...