MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ZIZYPHUS SATIVA MILL. (ĐẠI TÁO)
ĐẠI TÁO 大枣 (Trái)
Tên khoa học: Zizyphus sativa Mill. họ Táo (Rhamnaceae).
Tên khác: Táo tàu hay là đại táo, hồng táo (táo đỏ),ô táo, toan táo (táo chua) (tiếng Trung giản thể: 枣, phồn thể: 棗 (táo); 大枣, 红枣, 酸枣), (tiếng Triều Tiên: 대추), tiếng Nhật: 棗 natsume) (danh pháp khoa học: Ziziphus jujuba) - Jujube - Jujubier (Pháp).
Bộ phận dùng: Trái chín của cây táo tàu (Fructus Zizyphus sativae) phơi hay sấy khô. Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963).
Mô tả: Cây táo là một cây nhỡ cao độ 10 mét, cây có gai mọc đối, một cái thẳng dài độ 1cm và một cái ngắn hơn, cong xuống. Lá mọc so le, hình trứng, có 3-5 gân nổi rõ, mép có răng cưa, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới màu trắng có nhiều lông. Hoa nhỏ mọc ở kẽ lá, 5 cánh, màu vàng lục. Mùa hoa: tháng 4-5 (ở nước ta nở vào tháng 4). Trái hạch hình trứng ngược, khi chín màu đỏ sẫm, trong có hạch cứng dài. Mùa trái: tháng 7-9. Táo tàu trái to, vị ngọt, không bé và chua như táo ta.
Hiện nay chủ yếu ta vẫn còn phải nhập.
Thu hái chế biến: Ở Trung Quốc, thu hái vào mùa thu, khi trái chín, hái về phơi hoặc sấy nhẹ cho mềm rồi lại phơi khô (khi khô thường nhăn da nhưng thịt vẫn hơi vàng).
Đại táo mùi vị thơm, vị ngọt, có chất nhầy. Loại Đại táo trái to, khô, nhiều thịt, dày, nhuận, màu tím đỏ là tốt. Thủy phần dưới 13p.100.
Thành phần hóa học: Đại táo chứa các saponin (jujubosid, rutin...) các chất đường 73p100, albumin 3,3p100, chất béo 0,4p100, acid hữu cơ, chất nhầy, vitamin A, B2, vitamin C, ngoài ra còn có caroten, Ca, Fe, P v.v...
Công dụng: Theo Đông y, đại táo vị ngọt, tính ấm, vào 2 kinh Tỳ, Vị.
Có tác dụng bổ tỳ, vị, nhuận tim phổi, an thần, bổ khí huyết, điều hòa các vị thuốc khác.
Dùng chữa các chứng bệnh tỳ vị suy nhược, tiêu hóa kém, ỉa chảy, lỵ, người mệt mỏi, khí huyết tân dịch không đủ, rối loạn thần linh, hay cáu gắt, thiếu máu... mất ngủ, bồn chồn. Phần lớn các đơn thuốc bổ đều dùng đại táo.
Theo Tây y, đại táo có tác dụng bảo vệ gan, kháng histamin...
Liều dùng: 6-15g, sắc uống. Hoặc đem đồ, rồi bỏ hạt, lấy thịt trái chế thành thuốc viên. Có tài liệu ghi: Ăn đại táo cùng với hành thì tổn thương phủ tạng; ăn đại táo với cá thì sinh đau bụng, đau lưng.
Bảo quản: Đại táo rất hay bị sâu mọt. Cần để kín, ở nơi mát, khô ráo, tránh chuột bọ. Nắng phơi sấy (có thể đồ trước khi sấy khô).
Lưu ý: Người có bụng đầy trướng, có thấp không được uống.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa chứng giảm tiểu cầu trong máu:
Đại táo 30g
Lá sen nửa cái
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa dị ứng, ngứa, nổi mẩn ngoài da:
Đại táo 60g
Cam thảo 6g
Sắc uống.
Biệt dược (phối hợp): Hoắc hương chính khí - Hoàng kỳ kiến trung thang - Thủ ô bổ dưỡng thang - Tiểu sài hồ thang.
Bài thuốc "Hoắc hương chính khí tán":
Thành phần bài thuốc:
Hoắc hương chính khí tán
Hoắc hương 12g
Cát cánh 8-12g
Bạch linh 8-12g
Hậu phác 6-10g
Tô diệp 8-12g
Bạch truật 8-12g
Bán hạ 8-12g
Trần bì 6-12g
Đại phúc bì 8-12g
Chích thảo 4g
Sinh khương 8g
Đại táo 4 trái
Cách dùng: Tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g sắc với nước gừng và đại táo. Có thể dùng thuốc thang.
Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.
Tác dụng lâm sàng: Chữa ngoại cảm kèm ỉa chẩy, nôn mửa, viêm đường ruột cấp; có triệu chứng: biểu hàn nội thấp.
Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biểu nặng gia Tô điệp để sơ tán tiểu phong, thường hợp thực tích bụng đầu tức bỏ Táo, Cam thảo gia Thần khúc, Kê nội kim để tiêu thực, nếu thấp nặng gia Mộc thông, Trạch tả để lợi thấp.
Biểu chứng nặng gia: Tô diệp, Thực tích bụng đầy trướng bỏ Táo, Cam thảo gia: Mạch nha, Thần khúc...
Thấp nặng gia: Mộc thông, Trạch tả.
Thuốc này được dùng nhiều vào mùa hè khi bên trong thì bị lạnh, bên ngoài cảm thử thấp, trong bụng thức ăn thức uống không tiêu, do đó dẫn tới đau đầu, đi tả, nôn mửa, vùng dưới tim đầy tức, bụng đau, người sốt nhưng không ra mồ hôi.
Thuốc có tác dụng làm tiêu tán thử thấp, làm tiêu hóa thức ăn thức uống. Thuốc được sử dụng cho những người thể chất còn tương đối khá bị trúng thử, bị viêm chảy ruột dạ dày vào mùa hè, đau bụng do thần kinh ở những người phụ nữ trước hoặc sau khi đẻ, dùng để chữa ho, đau mắt, đau răng, đau họng do thức ăn không tiêu ở trẻ em, và người ta thêm nhiều Ý dĩ nhân để chữa mụn cơm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.
Vị thuốc Mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu.
Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Kim quĩ yếu lược)
Hoàng kỳ kiến trung thang
Thành phần bài thuốc:
Hoàng kỳ 60g
Quế chi 12g
Đại táo 4 trái
Bạch thược 24g
Cam thảo 12g
Sinh khương 12g
Di đường 50g
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Phương pháp bào chế: Sắc chung tất cả các vị thuốc thực vật, sau đó bỏ bã rồi trộn 20g A giao, sau đó tiếp tục đun sôi thêm 5 phút nữa. Uống lúc nước còn ấm.
Công dụng: Trị các chứng thể chất suy nhược, suy nhược sau khi bị ốm nặng hoặc đổ mồ hôi trộm ở những người thể chất yếu và dễ mệt mỏi.
Giải thích: Theo sách Kim quỹ yếu lược: Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang vốn là bài Tiểu kiến trung thang có thêm Hoàng kỳ. Theo những tài liệu tham khảo như Thực tế trị liệu, Thực tế ứng dụng, Các bài thuốc đơn giản, Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang còn có tác dụng:
1. Trị các chứng trẻ con gầy yếu, đái đêm, khóc đêm, viêm phúc mạc mạn tính nhẹ, đổ mồ hôi trộm, đau bụng và viêm tai giữa mạn tính ở những người có thể trạng yếu dễ mệt mỏi.
2. Dùng để trị cho những đứa trẻ suy nhược, những người suy nhược sau khi ốm nặng, trĩ rũ và các dạng trĩ khỏc, viêm tai giữa mạn tính, viêm xương mạn tính (Karies), loét mạn tính và các chứng viêm có mủ khác.
3. Dùng cho những người thể chất yếu dễ mệt mỏi, thành bụng mỏng, cơ thẳng bụng co thắt, đổ mồ hôi trộm và để cải thiện thể trạng suy yếu.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
Bài thuốc Hà Thủ Ô Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Dương Y Đại Toàn Q.35.
Cố Thế Trừng
Chủ trị: Thanh lợi thấp nhiệt, khứ phong, giải độc. Trị phong thấp nhiệt độc, lở loét, vết thương chảy nước vàng, thịt thối loét.
Thành phần bài thuốc:
Bạch tiễn bì
Cam thảo
Hà thủ ô
Khổ sâm
Kim ngân hoa
Kinh giới
Liên kiều
Mộc thông
Phòng phong
Thương truật
Thêm Đăng tâm, sắc uống. Hoặc chế thành viên.
Mỗi lần uống 10g với rượu nhạt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc Mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu.
Bài thuốc Thủ Ô Diên Thọ Đơn
Nguyên bản bài thuốc
Trung Dược Thành Phương Phối Bản.
Trung Y Tô Châu
Chủ trị: Bổ can thận, ích tinh huyết, tráng cân cốt, làm đen tóc. Trị can thận bất túc, đầu váng, hoa mắt, tai ù, hay quên, chân mỏi, gối mỏi, tay chân mất cảm giác, tiểu đêm, huyết áp cao, động mạch xơ cứng, động mạch vành xơ cứng.
Thành phần bài thuốc:
Đỗ trọng 250g
Hà thủ ô 2,25kg
Hạn liên cao 500g
Hắc chi ma cao 500g
Hy thiêm thảo 500g
Kim anh tử cao 500g
Ngưu tất 250g
Nhẫn đông đằng 120g
Nữ trinh tử 250g
Sinh địa 120g
Tang diệp 250g
Tang thầm cao 500g
Thỏ ty tử 500g
Thuốc tán bột. Trộn chung với các loại cao và mật, làm hoàn. Mỗi hoàn 10g.
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hoàn.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu sài hồ thang
Thành phần bài thuốc:
Hoàng cầm 8-12g
Đại táo 4-6 trái
Đẳng sâm 8-12g
Sài hồ 12-16g
Chích Cam thảo 4-8g
Bán hạ 8-12g
Sinh khương 8-12g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hòa vị tỳ.
Điều trị lâm sàng: Trong bài thuốc vị Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ thấu đạt tà khí ở thiếu dương là chủ dược, Hoàng cầm tả uất nhiệt ở thiếu dương hợp với sài hồ chữa chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt khó chịu, chứng bệnh thường là do cơ thể hư hoặc chữa nhầm làm tổn thương chính khí, tà khí nhập vào thiếu dương gây bệnh nên thêm các vị Đẳng sâm, Cam thảo, Đại táo để ích khí điều trung phù chính khu tà, Bán hạ, Sinh khương điều hòa chỉ ẩm, Sinh khương, Đại táo cùng dùng có tác dụng điều hòa dinh vệ, hàn nhiệt vãng lai.
Điều trị lâm sàng: Bài thuốc Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận) chủ trị chứng bệnh thiếu dương (Triệu chứng đã nêu ở trên). Trường hợp dùng trị chứng sốt rét do phong hàn gia thêm Thường sơn (sao rượu), Thảo quả. Trường hợp bệnh nhiệt ở thiếu dương nhập vào phần huyết gây sốt thương âm gia thêm Sinh địa, Đan bì, Tần giao để lương huyết dưỡng âm, Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đau dầy (Thường gặp ở sản phụ sau đẻ). Bỏ Sâm, Thảo, Táo gia thêm Diên hồ sách, Đào nhân, Đương quy để hóa ứ. Trường hợp có hàn gia Nhục quế tâm để trừ hàn, có khí trệ gia Hương phụ chế, Trần bì, Chỉ xác để hành khí.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét