MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PURNUS PERSICA (L.) BATSCH (ĐÀO)
ĐÀO 桃 (Nhân hạt)
Tên khoa học: Prunus persica (L.) Batsch họ Hoa hồng (Rosaceae).
Tên khác: Chi dò (HMông) - Pêcher (Pháp: cây) - Amandes douces (Pháp: nhân) - Peach seed (Anh).
Bộ phận dùng: Nhân hạt đã chế biến khô lấy từ trái chín của cây đào (Semen Persicae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây đào rất quen thuộc đối với mọi người, được trồng nhiều nơi. Cây nhỡ, cao 3-4m, đâm nhiều cành nhiều hướng. Thân cành thường có nhựa trong đùn sùi ra, dính. Lá đơn, mọc cách, mép răng cưa, hình mác. Hoa thường nở trước khi có lá, màu hồng nhạt, 5 cánh. Trái hạch, đầu nhọn, có một ngấn rãnh dọc một bên trái. Trái có nhiều lông, khi chín 2 bên má trái ửng hồng: vào tháng 7.
Vùng núi cao nước ta trồng nhiều đào (có cả mọc hoang): Lao Cai, Lạng Sơn, Hà Giang v.v...
Thu hái chế biến: Thu nhặt hạt của những trái đào chín (ăn hay rụng ở cây), đập vỡ phần vỏ cứng, lấy nhân (đập nghiêng hạt khỏi dập nát nhân), đem phơi trong râm hay sấy nhẹ đến khô là được. (Vỏ cứng để riêng, đốt lấy than hoạt).
Thủy phần dưới 7p100. Tỷ lệ nhân lép, dập nát: dưới 2p100.
Trung bình 100kg hạt đào thì được 7,5kg nhân.
Thành phần hóa học: Nhân hạt đào chứa độ 50p100 dầu. Ngoài ra còn có amygdelin (3,5p100), men emulsin, ít tinh dầu.
Lá đào có acid cyanhydric (độc), amygdalin, acid tanic, cumarin.
Công dụng: Theo Đông y, nhân hạt đào vị đắng, ngọt, tính bình, vào các kinh Tâm, Can. Có tác dụng hoạt huyết (lưu thông máu), trừ ứ, nhuận tràng.
Chữa các chứng bệnh phụ nữ bị tắc kinh, sau khi đẻ bị ứ huyết ứ đọng, đau bụng, người bị chấn thương, ngã, đòn, bí đại tiện, viêm mạch máu, bị tắc do các mạch máu.
Liều dùng: 4,0-8,0g.
Lưu ý: Người không có ứ trệ, phụ nữ có thai không dùng nhân hạt đào.
Lá đào dùng nấu nước tắm ghẻ, lở, ngứa. Lá tươi, giã đắp vết thương bỏng loét.
Hoa đào: Làm thuốc nhuận tràng, thông tiểu tiện. Liều dùng: 5g (Sắc uống).
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa phụ nữ bị ứ huyết, tắc kinh:
Đào nhân 9g
Đương quy 9g
Hồng hoa 4g
Tam lăng 6g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa phụ nữ sau khi đẻ bị ứ huyết, đau bụng:
Đào nhân 9g
Đương quy 9g
Xuyên khung 4g
Gừng sao xém 4g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa chấn thương, bị ngã, đòn đánh:
Đào nhân 9g
Xuyên khung 4g
Đương quy 9g
Kinh giới 9g
Đại hoàng 9g
Quế tâm 4g
Cam thảo 3g
Bồ hoàng 6g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, kín.
Biệt dược (phối hợp): Vạn ứng cao - Dưỡng não hoàn - Bổ dương hoàn ngũ thang.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm
Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa Hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc
Thanh Nang Bí Truyền.
Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.
Thành phần bàị thuốc:
Bán hạ 16g
Đại hoàng 12g
Đào nhân 12g
Độc hoạt 12g
Đương quy 20g
Hồng hoa 12g
Khương hoạt 6g
Lưu hoàng 320g
Mật đà tăng 120g
Nam tinh (chế) 16g
Sinh khương 80g
Thảo ô 12g
Tùng hương 2g
Xuyên ô 16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho Dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Dưỡng não hoàn
Dạng bào chế: Hoàn mềm
Đóng gói: Hộp 10 hoàn mềm x 10g
Thành phần bài thuốc:
Thục địa
Sơn thù
Hoài sơn
Đơn bì
Trạch tả
Phục linh
Quế nhục
Ngũ vị tử
Hàm lượng: 10g
Chỉ định:
Các trường hợp thận âm hư biểu hiện qua các triệu chứng: chóng mặt, ù tai, đau lưng, mỏi gối, mồ hôi trộm, sốt lao phổi, di mộng tinh, đái tháo đường.
Liều lượng - Cách dùng:
Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 hoàn.
Chống chỉ định:
Người đang rối loạn tiêu hoá hoặc viêm đại tràng mãn tính.
Bổ dương hoàn ngũ thang
Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí mà chữa chứng này (mềm yếu) hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long.
Thành phần bài thuốc:
Sinh hoàng kỳ 40-160g
Đương quy vĩ 8g
Xích thược 6g
Địa long 4g
Xuyên khung 4g
Đào nhân 4g
Hồng hoa 4g
Cách dùng
Lượng trên đúng nguyên phương trong sách, ngày 1 thang sắc với nước, chia làm 2 lần uống.
Công dụng:
Bổ khí, hoạt huyết, khử ứ, thông lạc.
Chủ trị:
Bán thân bất toại, miệng mắt méo xệch, nói năng ngọng nghịu, khóc miệng chảy nước dãi, hoặc tai nạn, nửa người dưới mềm yếu, đại tiện khô ráo, tiểu tiện nhiều lần mà xẻn, hoặc đái són không cầm. Bệnh nhân có âm hư huyết nhiệt cấm dùng.
Lý giải:
Phương này phối ngũ thuốc bổ khí với thuốc hoạt huyết khứ ứ. Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí mà chữa chứng này (mềm yếu) hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, nhiều vị hoạt huyết khử ứ, nhưng từng vị thuốc này có liều lượng quá ít, cho nên mục đích dùng phương này để hoạt huyết khứ ứ không ổn ở chỗ trục ứ, mà ở chỗ hoạt huyết thông lạc cho nên mới dùng đại tễ Hoàng kỳ làm chủ. Thử Quang y viện dùng phương này để trị di chứng của trúng phong có kết quả nhất định.
Gia giảm:
Ứng dụng lâm sàng, liều lượng thuốc trong phương cần phải gia thêm, Hoàng kỳ có thể bớt đi, vào khoảng trên dưới 40g (tức 1 lạng Trung Quốc).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét