Thứ Hai, 31 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ZINGIBER ZERUMBET (L.) ROSCOE EX SMITH (GỪNG GIÓ) 🌱🌱🌱

MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ZINGIBER ZERUMBET (L.) ROSCOE EX SMITH (GỪNG GIÓ) 

GỪNG GIÓ 红球姜 Hóng qiú jiāng

Tên khoa học: Zingiber zerumbet (L.) Roscoe ex Smith, họ Gừng (Zingiberaceae).

Tên khác: Gừng dại - Gừng rừng - Khinh keng (Tày) - Bitter ginger - Pine cone ginger (Anh) - Gingimbre fou - Amome sauvage (Pháp) - 红球姜 Hóng qiú jiāng Gừng đỏ (Trung Quốc).




























Bộ phận dùng: Thân rễ (căn hành).

Mô tả: Cây thảo lâu năm, thân rễ mọc ngầm dưới đất, dạng củ phân nhánh, màu ngà vàng. Thân giả (cành lá) cao 0,6-1,2m. Lá không cuống hoặc có cuống rất ngắn, lưỡi bẹ nguyên, phiến lá hình mác dài 15-30cm rộng 3-8cm, gốc hẹp đầu ngọn. Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình nón hay hình trứng - bầu dục dài 6-15cm rộng 3,5-5cm, đầu tù, cuống hoa dài 10-30cm, cụm hoa có nhiều lá bắc lợp lên nhau, mọc khít nhau, hình gần tròn, lồi, lúc non màu xanh lục, sau già chuyển thành màu thành đỏ thẫm, bên trong có chứa dịch nhày thơm. Hoa mọc ở kẽ lá bắc ra lần lượt từ dưới lên trên, đài hoa cao 1,2-2cm dạng màng đầu có thùy nhọn, tràng ống dài 2-3cm, các thùy hình mác màu vàng nhạt, thùy giữa gần tròng, nhị trung đới hình mỏ, 2 nhị lép. Bầu nhẵn, trái nang dạng trái xoan, hạt đen có áo hạt trắng. Cuối đông thân lá héo tàn hết đến mùa xuân cây mọc trở lại. Gừng gió mọc hoang ở rừng ẩm, ưa ánh sáng mạnh, có nhiều ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Miama, Philippin, Indonesia, Ấn Độ.

Thu hái chế biến: Thân rễ những cây 2-3 năm tuổi, thu hái vào cuối thu đầu đông rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, dùng tươi hoặc thái lát phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học: Toàn thân rễ có chứa tinh dầu, dầu béo và nhựa. Tinh dầu có các monoterpen và nhiều sesquiterpen trong đó có humulen, monocyclic, sesquiterpenceton, zerumbone, glycoside kaempferol, các monoterpen gồm pinen, camphen, limonen, cineol và campho. Từ lá có nerolidol và nhiều zerumbone.

Công dụng: Theo Đông y gừng gió có vị cay, tính ấm có tác dụng khử phong hàn, giảm đau, trị huyết ứ, đặc trị với chứng trúng phong, chóng mặt nôn nao, giải độc trợ giúp cho phụ nữ sau khi sinh đẻ, phục hồi sức khỏe, kích thích tiêu hóa, ngoài ra còn có tác dụng điều trị xơ gan cổ trướng. Trong dân gian thân rễ làm thuốc chữa tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, đau răng, gừng gió kết hợp thêm trái nhàu chữa thấp khớp, điều trị bong gân. Ở Philippines dùng thân rễ giã nhỏ hoặc nướng cho chín mềm ngậm chữa đau răng, phụ nữ Philippines thường lấy dịch nhớt ở trái bôi tóc cho tóc óng mượt và mềm mại. Ở Malaysia thân rễ tươi chữa phù nề, đau dạ dày. Ở Thái Lan chữa bụng trướng đầy hơi, ở Trung Quốc cũng làm thuốc chữa đau dạ dày, viêm đại tràng, bong gân, ở Đài Loan chiết xuất zerumbone chữa ung thư đặc trị ung thư bạch cầu.

Liều dùng: Trúng gió, ngắt lấy thân rễ gừng gió 20-30g giã nhỏ cho thêm ít rượu lọc lấy nước uống.
Chân tay tê lạnh thân rễ gừng gió 100g giã nhỏ trộn thêm rượu trắng 40° xoa bóp toàn thân.
Xơ gan cổ trướng, thân rễ gừng gió 100g sắc nước uống, hạn chế ăn các loại hoa quả chứa nhiều kali như chuối, rau bắp cải sẽ gây đầy bụng.

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - RHIZOMA ZINGIBERIS SICCUS (GỪNG KHÔ) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - RHIZOMA ZINGIBERIS SICCUS (GỪNG KHÔ)

GỪNG KHÔ / CAN KHƯƠNG  干姜 Gān jiāng

Gừng khô (Rhizoma Zingiberis siccus) gọi là Can khương 干姜 Gān jiāng (TQ).










Thu hái chế biến: Gừng khô.

Loại 1 (cạo sạch vỏ) gọi là gừng trắng. Bạch khương: Nguyên củ già, càng to càng tốt, không lẫn củ non, khô, chắc, nặng, da ít nhăn, màu vàng tro, nhiều thịt, màu vàng nâu xám, vị thật cay thơm, không mốc mọt, vụn nát là tốt.

Thủy phần an toàn dưới 12p100 (gừng khô).

Công dụng: Gừng khô: Theo Đông y, Can khương vị cay, tính ấm, vào 4 kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị.

Có tác dụng làm ấm dạ dày, trừ lạnh, hồi dương, thông mạch, làm ra mồ hôi.

Dùng chữa các chứng bệnh lạnh đau tức ngực, ho hen, lạnh chân tay, mạch yếu, tê thấp, đầy hơi.

Liều dùng: 1,5-5g, tán bột hay sắc uống.

Can khương sao qua, gọi là Bào khương thì vị cay đắng, tính rất nóng.

Can khương sao xém (bên ngoài đen, bên trong còn vàng) gọi là Tiêu khương. Can khương sao cháy (bên ngoài cháy đen, bên trong chỉ còn ít vàng) gọi là Thán khương, đều dùng chữa đau bụng, cầm máu.

Lưu ý: Người bị chứng âm hư, nóng bên trong, biểu hư mà ra mồ hôi vì nhiệt mà mất máu không được dùng can khương.

Bài thuốc: Chữa mọi chứng hư thoát, quyết nghịch, chân tay lạnh giá, rã rời:

Phụ tử                                          2,5g

Can khương                                    5g

Chích cam thảo                               3g

Sắc uống.

Bảo quản: Gừng khô: để nơi khô ráo, râm mát, phòng sâu mọt.


🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - RHIZOMA ZINGIBERIS RECENS (GỪNG SỐNG) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - RHIZOMA ZINGIBERIS RECENS (GỪNG SỐNG) 

GỪNG SỐNG 生薑 Shēng jiāng

Gừng sống (Rhizoma Zingiberis recens) gọi là Sinh khương 生薑 Shēng jiāng (TQ).

Thu hái chế biến: Đến mùa thu hoạch, đào lấy củ, rửa sạch đất, để nơi khô ráo, thoáng mát. Có thể vùi trong cát sạch hơi ẩm.

Gừng sống: củ to mập, chắc, cay thơm, không lẫn củ non, không bị thối nát là tốt.






Công dụng:

1. Gừng sống: Theo Đông y, Sinh khương vị cay, tính ấm, vào hai kinh Phế, Vị.

Có tác dụng làm ra mồ hôi, trừ lạnh, cầm nôn mửa, thông đờm.

Dùng chữa cảm lạnh, cúm, sổ mũi, nôn mửa, ho kéo đờm, đầy bụng, bị ngộ độc do bán hạ, thiên nam tinh hay do thịt, cá, cua hay thức ăn khác.

Theo Tây y, gừng sống có tác dụng: Giúp tiêu hóa, chống nôn, chống viêm, giảm đau, bổ tim, kích thích toàn cơ thể.

Liều dùng: 3-10g, sắc uống. Nếu đem lùi vào tro nóng già (bọc giấy bản, dấp ít nước) thì gọi là ổi khương, có tác dụng làm ấm bụng.

2. Nước gừng sống (gọi là Khương trấp) dùng tẩm các vị thuốc rồi để mượn tính ấm của gừng, giảm tính lạnh vị thuốc đó, làm ấm tỳ vị (Sâm tẩm gừng sao...). Giã dập gừng sống, thêm nước, vắt lấy nước, tẩm độ 1 giờ rồi sao, (tẩm 5-15p100 nước gừng).

Nước gừng sống làm tăng cường tuần hoàn máu, chữa trúng phong, cấm khẩu, mê man, kéo đờm, ngất xỉu.

Lưu ý: Người bị chứng âm hư, nóng bên trong và phụ nữ có thai không được dùng Sinh khương.

Vỏ củ gừng (khương bì), vị cay, tính mát có tác dụng tiêu nước, chữa phù nước. Liều uống: 4-8g.

Gừng lùi (gừng sống vùi tro nhẹ lứa cho chín), còn gọi là ổi khương chữa đau bụng do lạnh.

Gừng sống thái lát mỏng, để trên các huyệt châm cứu, đặt mồi ngải lên rồi châm hương cho cháy ngải.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa lạnh bụng sinh nôn mửa, nôn khan:

Sinh khương                                                      5g

Bán hạ                                                               3g

Sắc uống.

Bài số 2: Chữa ngoại cảm, phong hàn, cúm, đau đầu, ngạt mũi:

Gừng sống                                                         9g

Lá tía tô                                                              6g

Phòng phong                                                      9g

Sắc uống.

Bảo quản: Gừng sống: Vùi vào cát ẩm, để chỗ râm mát, tránh lạnh.




🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ZINGIBER OFFICINALE ROSCOE (GỪNG) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ZINGIBER OFFICINALE ROSCOE (GỪNG) 

GỪNG 薑 Jiāng

Tên khoa học: Zingiber officinale Roscoe, họ Gừng (Zingiberaceae).

Tên khác: Khương  Jiāng (TQ)- Gingembre (Pháp) - Ginger (Anh).

 

 

 

 

 



 

 

 
















































 

 

 

 

 















 







 





















Bộ phận dùng: Thân - rễ thường gọi là củ, của cây Gừng (Rhizoma Zingiberis).

Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây gừng là một cây cỏ, sống lâu năm, cao 0,60-1m. Thân - rễ mầm lên thành củ, có nhiều nhánh: Lá mọc so le, không cuống, có bẹ, hình mũi mác, dài độ 20cm, mặt bóng nhẵn. Trục hoa mọc từ gốc, dài độ 20cm, hoa tự thành bông, cánh hoa màu vàng xanh, mép cánh màu tím, nhị đực màu tím. Gừng được trồng khắp nơi trong nước ta, trồng bằng nhánh củ, để làm gia vị, làm thuốc và xuất khẩu. Ở miền Bắc Việt Nam trồng tháng 2 âm lịch, thu hoạch tháng 10 âm. Mỗi gốc được độ 1kg củ tươi.

Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa đông. Đào lấy các củ gừng già, rửa sạch đất cát, cắt bỏ các củ gừng vốn (gừng để làm giống trồng và các rễ con). Nếu chế loại 1 thì cạo vỏ rồi phơi sấy thật khô. Nếu chế loại 2 thì không cạo vỏ mà chỉ đồ rồi phơi sấy thật khô. Gừng có mùi thơm đặc biệt, vị cay. Thủy phần dưới 13p100. Tạp chất dưới 2p100.

Thành phần hóa học: Trong gừng có 2-3p100 tinh dầu. Ngoài ra còn có chất nhựa dầu 5p100 ở lớp vỏ ngoài, chất béo 3,7p100, tinh bột và các chất cay như zingerone C11H14O3, gingerol, shogaol C17H24O3. Trong tinh dầu gừng có camphen C10H10, zingeberon C15H24, rượu sesquiterpen, citral, borneol, geraniol.



🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...