TÁNH DƯỢC BÌNH LUẬN - BÀI 22
Bài 22:
85) 汗出陽虛發汗約不宜一葯如芜活紫蘇可畏。
86) 陰虚血弱破血方不用一万如桃仁蘇木愈耗。
87) 傷寒腹脹有那不宜白朮。
88) 傷寒便閉衰定热最忌巴霜。
Phiên âm:
85) Hạn xuất dương hư, phát hạn dược bất nghi nhứt dược, như cương hượt, tử tô khả úy.
86) Âm hư huyết nhược, phá huyết phương bất dụng nhứt phương, như đào nhơn, tô mộc dũ hao.
87) Thương hàn phúc trướng lý hữu tà, bất nghi bạch truật.
88) Trương hàn tiện bế lý thiệt nhiệt, tối kỵ ba (đậu) sương.
Dịch nghĩa:
85) Mồ hôi ra vì dương hư, thuốc phát hạn không nên dùng một thứ (nào cả), như các vị khương hoạt, tử tô phải sợ.
86) Âm hư huyết kém, thuốc phá huyết không dùng một phương nào như: Đào nhơn, Tô mộc càng hao huyết.
87) Chứng thương hàn bụng căng lên là ở trong có tà, không nên dùng bạch truật.
88) Thương hàn đại tiện bí, ở trong thật nóng, rất sợ ba đậu sương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét