Thứ Sáu, 17 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - LINDERA MYRRHA MERR. (Ô DƯỢC)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - LINDERA MYRRHA MERR. (Ô DƯỢC)

Ô DƯỢC 乌药 Wū yào

Tên khoa học: Lindera Myrrha Merr. họ Long não (Lauraceae).

Tên khác: Ô dược nam 南乌药 Nán wū yào - Dầu đắng - Combined spicebush root (Anh).

 













Bộ phận dùng: Ô dược nam là rễ cây dầu đắng (Radix Linderae), phơi khô.

Đã được ghi vào DĐVN (1983). DĐVN ghi Lindera myrha Merr, nhưng Võ Văn Chi ghi Ô dược là Lindera strychnifonia (Setz) Vill như Trung Quốc. Cả hai cây Dầu đắng và Ô dược đều có ở nước ta.

Gần đây Dược điển Trung Quốc (1997) ghi là Lindera aggregate (Sims) Kostern, mà 2 tên sau L.stych. và L. agg. cùng là một cây, còn gọi là Thiên Thai Ô dược.

Mô tả: Cây dầu đắng là một cây nhỏ, cao độ 1,30-1,40m, cành gầy màu đen nhạt. Lá mọc so le hình bầu dục, dài 6m, rộng 2cm, mặt trên nhẵn bóng mặt dưới có lông, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống gầy, dài 7-10mm. Lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên lõm thành rãnh. Bông màu hồng nhạt, họp thành từng tán nhỏ, đường kính 3-4mm Trái mọng hình trứng, khi chín có màu đỏ, một hạt. Toàn cây có mùi thơm, vị đắng.

Cây dầu đắng mọc hoang ở nhiều tỉnh trên miền Bắc, nhất là các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Phú Thọ.

Cây Hoành châu ô dược (Cocculus laurifolius) là một loài dây leo, gầy, nhẵn, màu xanh ve nhạt. Lá có cuống ngắn gần giống như là quế. Phiến lá hình cuống nhọn, dài 9cm, nhẵn, rộng 3-5cm, có 3 gân, nổi rõ ở cả hai mặt. Trái hình thấu kính, đường kính 5mm. Hạt cũng gần giống như trái, hình thấu kính, ở hai mặt có rìa nổi lên trông giống như móng ngựa.

Thu hái chế biến: Thu hái vào 2 mùa Đông Xuân. Đào lấy rễ, loại bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi khô, hoặc cạo sạch vỏ ngoài, thái thành phiến phơi khô.

Ô dược phần nhiều hình thoi, hơi uốn cong, 2 đầu hơi nhọn, ở giữa phình to giống như chuỗi hạt dài 10-13,5cm, chỗ phình to đường kính độ 1-2cm. Mặt ngoài màu xám vàng hay màu nâu vàng có những vết ngấn sẹo do rễ con bị rụng. Mùi hơi thơm, vị hơi đắng, cay.

Loại ô dược hình chuỗi hạt, non, nhiều bột, mặt cắt ngang màu xám nhạt là tốt.

Thủy phần dưới 12p100.

Rễ già xơ cứng: dưới 3p100.

Loại ô dược già, nhiều xơ gỗ, không dùng làm thuốc.

Ô dược phải khô, mập, rễ có chỗ to, chỗ nhỏ không đều, da nâu, thịt vàng ngà, sạch rễ con, không mốc mọt, đường kính to trên 12mm, cắt thành từng đoạn dài 30cm.

Thành phần hóa học:

1. Hiện nay chưa rõ hoạt chất của ô dược nam. Trong trái mọng, có thể chiết được một thứ dầu màu đỏ.

2. Trong Thiên thai ô dược, người ta đã xác định được các chất alkaloid như: linderal, C8H10O2, linderen C8H14O2 rượu linderol C11H22O và acid linderic C15H18O3 và este của rượu linderol.

3. Trong Hoành châu ô dược Cocculus laurifolius DC. họ Menispermaceae (ta cũng có cây này gọi là Dây ô cầu) người ta đã xác định được một alkaloid là coclorin C17H19O3N. Theo tài liệu của Nhật Bản thì trong vỏ và lá có một alkaloid gọi là cocculin có tác dụng giống như chất curare.

Công dụng: Theo Đông y, Ô dược vị cay, tính ấm, vào 4 kinh: Tỳ, Vị, Phế, Thận.

Có tác dụng làm ấm bụng, chữa khí đè lên bụng và ngực, giúp dễ tiêu hóa, giảm đau, tẩy giun.

Dùng chữa các chứng bệnh: cảm mạo, khó thở, đờm tắc, hơi không lưu thông, đầy trướng, đau bụng, tức ngực, ăn không tiêu, nôn mửa, đi tiểu rắt, tiểu sưng đau (sán khí), trẻ em có giun.

Liều dùng: 5-10g. Sắc uống hoặc tán thành bột.

Lưu ý: Khí hư nhưng có nội nhiệt không được dùng.

Hương phụ, mộc hương, ô dược đều là những thuốc lý khí, đều chữa đau bụng, tức ngực. Nhưng hương phụ tác dụng thông lợi can khí tốt hơn, dùng chữa can khí uất kết, đau ngực, bụng sườn kinh nguyệt không đều. Mộc hương có tác dụng điều hòa khí trệ ở ruột, dạ dày tốt hơn dùng chữa bụng trướng đau, lỵ mót rặn. Ô dược tác dụng tán khí lạnh ở bàng quang, dùng chữa bụng dưới trướng đau, sôi bụng, thoái vị (sán khí) tiểu rắt. Ba vị này mỗi vị có ưu điểm riêng, cũng có thể dùng phối hợp với nhau để đạt hiệu quả mong muốn.

Bài thuốc:

Bài số 1: Viên ô dược:

Ô dược tán nhỏ thêm nước hồ làm thành viên bằng hạt bắp. Ngày uống 10-20 viên, chữa lỵ, sốt, tiêu chảy.

Bài số 2: Ô dược và hương phụ:

Hai vị bằng nhau, tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-8g.

Có thể sắc uống. Tùy theo bệnh mà thêm các vị khác làm thang như sau:

- Ăn không ngon thì chiêu nước gừng.

- Nếu có giun thì chiêu nước sắc hạt cau (binh lang).

- Phụ nữ khí lạnh (lãnh khí) thì chiêu nước cháo.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, đề phòng ẩm ướt và sâu mọt.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS MUTABILIS L. (PHÙ DUNG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS MULTABILIS L. (PHÙ DUNG) PHÙ DUNG  芙蓉 Fúróng   Tên khoa học: Hibicus mutabilis L. họ Bông (Malvaceae). Tên kh...