MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SCHEFFLERA OCTOPHYLLA (LOUR.) HARMS (NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM)
NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM (Vỏ thân)
Tên khoa học: Schefflera octophylla (Lour.) Harms - họ Ngũ gia (Araliaceae).
Tên khác: Chân chim - Sâm Nam - Cây chân vịt - Áp cước mộc (TQ) - Kotan (Lào).
Bộ phận dùng: Vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Ngũ gia chân chim (Cortex Schefflerae octophyllae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Mô tả: Cây nhỡ, thân đứng, cao 5-15m, có nhiều cành, lá mọc so le, có cuống dài, kép chân vịt, thường có 8 lá chét, mép nguyên, hình bầu dục nhọn 2 đầu, dài 8-20cm, rộng 3-6cm, cuống lá chét ngắn độ 2cm.
Bông nhỏ, màu trắng, thành chùy hoặc chùm tán ở đầu cành.
Trái mọng hình cầu, đường kính 3-4mm. Khi chín màu tím sẫm, trong có 6-8 hạt. Cây mọc hoang vùng Chợ Đồn (Bắc Kạn), Tân Lạc (Hòa Bình) và nhiều nơi khác từ Lạng Sơn đến Lâm Đồng, vùng đồi núi.
Thu hái chế biến: Khi trời khô ráo, lột vỏ cây theo kích thước tiêu chuẩn rồi phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 50-60℃ đến khi khô.
Ngũ gia bì chân chim hình mảnh, vỏ cong kiểu lòng máng, dài 20-40cm, rộng 5-10cm, dày 0,8-1cm, đã cạo lớp vỏ ngoài, để lộ lớp trong màu nâu nhạt, lốm đốm xám nhạt. Mặt trong hơi nhẵn, nâu nhạt.
Chất nhẹ, giòn, mùi hơi thơm đặc biệt.
Thủy phần dưới 12p100.
Dược liệu phải chứa ít nhất 0,8-100 tinh dầu.
Trong vỏ thân, rễ có saponin tritecpen.
Công dụng: Dùng thay thế Ngũ gia bì. Theo Đông y, vị hơi cay, tính ấm, vào 2 kinh Can, Thận. Làm mạnh gân xương, tê bại, co quắp chân tay, tiêu hóa kém.
Liều dùng: 10-20g, dưới dạng chè thuốc, thang (sắc) hoặc rượu thuốc.
CHÂN CHIM NÚI
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét