Thứ Ba, 14 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACASIA CATECHU WILLD. ( HÀI NHI TRÀ ) VÀ UNCARIA GAMBIR H. BN (NHI TRÀ CÂU ĐẰNG)🌱🌱🌱

MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACASIA CATECHU WILLD. (HÀI NHI TRÀ) VÀ UNCARIA GAMBIR H. BN (NHI TRÀ CÂU ĐẰNG)

NHI TRÀ 

Tên khoa học: 

1. Acacia catechu Willd, họ Trinh nữ (Mimosaceae) = Hài nhi trà - Bách dược tiễn/ Bạch tiễn bì 白鲜皮 Bái xiān pí.








Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).

2. Uncaria gambir H. Bn, họ Cà phê (Rubiaceae) = Nhi trà câu đằng.










Bộ phận dùng:

1. Cành cây Nhi trà (Caulis Acaciae catechu) phơi khô nấu thành cao đen gọi là Hắc nhi trà, còn gọi là Cachou (Pháp).

2. Cành non có búp và lá cây Nhi trà câu đằng (Caulis Uncariae gambir) phơi khô nấu thành cao xám gọi là Tông nhi trà hay Phương nhi trà (Phương = Hình lập phương) còn gọi là Gambir pháp) hay Gambir Cubique (Pháp).

DĐTQ (1997) ghi Nhi trà (Catechu) là cao khô. Bào chế từ cành cây Nhi trà đã bóc vỏ. Tên khác: Black catechu (Anh).

Thu hái chế biến: Ở nước ta chưa phát hiện thấy 2 cây trên, hiện nay ta vẫn còn phải nhận.

1. Nhi trà: Mọc ở vùng Đông Ấn Độ (xứ Bengan), Đông Phi Châu, Trung Quốc (Tây Tạng, Vân Nam). Thu hái quanh năm (chủ yếu là Xuân, Hè), chặt lấy cành, bỏ vỏ ngoài, lấy lõi, chặt thành đoạn, chẻ nhỏ, cho thêm nước vào nồi đem khuấy luôn tay, rồi lọc, cổ cho đặc như syrup đường, lấy ra để nguội đổ lên phiến lá hay tờ giấy cho khô thì được Hắc nhi trà.

Hắc nhi trà không mùi, vị chát, mới đầu đắng, sau ngọt. Loại hắc nhi trà màu đen hơi đỏ, có tính chất thu liễm mạnh không tốt.

2. Nhi trà câu đằng: Mọc ở vùng bán đảo Mã Lai, đảo Hải Nam (Trung Quốc). Thu hái vào mùa thu, hái lá búp và cành non chặt nhỏ, cho vào nồi nhôm, thêm nước đun trong 6-8 giờ, khuấy luôn tay, lọc, cô đặc như syrup đơn. Để nguội, đổ vào khay, rồi cắt thành miếng vuông, đem phơi hay sấy khô thì được Tông nhi trà.

Tông nhi trà không mùi, vị đắng chát. Loại tông nhi trà màu nâu đen, dính mạnh, vị đậm là tốt.

Thành phần hóa học:

1. Hắc nhi trà: Chứa acid catechutanic độ 20 - 50p100, d-catenin hay catechol C15H14O6, 4H2O độ 2-20p100, ngoài ra còn có epicatechol, chất dính nhựa keo.

2. Tông nhi trà: chứa d.catechin độ 30-35p100, acid categutannic, quercetin, gambirin (là một alkaloid), gambir fluorescein.

Công dụng: Theo Đông y, nhi trà đắng, chát, tính hơi lạnh, vào kinh Phế.

Có tác dụng thanh nhiệt, tăng bài tiết tân dịch, tiêu đờm. Dùng ngoài da có tác dụng cầm máu, giảm đau, làm lên da non.

Dùng chữa các chứng bệnh ho, sốt nóng, có đờm, miệng khát, ra máu, lỵ. Dùng ngoài da chữa mụn lở loét, đau răng, lở miệng, trĩ loét. Dùng làm thuốc đánh răng để khỏi hôi miệng. Dùng ngoài da lượng vừa đủ, nghiền vụn rắc chỗ đau.

Liều dùng: 1-3g sắc uống.

Lưu ý: Tránh chất sắt (sẽ bị đen xỉn, do acid catechutannic bị kết tủa). Tránh các loại alkaloid có albumin, sẽ bị tủa.

Người thuộc chứng hàn thấp không được dùng.

Bài thuốc: Chữa nứt nẻ da, mụn lở lâu không lên da non; trẻ em bị chốc lở đầu, chảy nước vàng, loét tai:

Long cốt                                                                   2g

Nhi trà                                                                      2g

Kinh phấn                                                                1g

Băng phiến                                                              1g

Nghiền thành bột bôi ngoài da.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, tránh nóng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ADENOSMA CATITATUM BENTH. EX HANCE (NHÂN TRẦN BỒ BỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ADENOSMA CATITATUM BENTH. EX HANCE (NHÂN TRẦN BỒ BỒ) NHÂN TRẦN BỒ BỒ Tên khoa học: Adenosma capitatum Benth. ex Hance...