MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PSORALEA CORYLIFOLIA L. (PHÁ CỐ CHỈ)
PHÁ CỐ CHỈ 补骨脂 Bǔ gǔ zhī
Tên khoa học: Psoralea corylifolia L. họ Đậu (Fabaceae).
Tên khác: Bổ cốt chỉ 补骨脂 (Bǔ gǔ zhī) (TQ) - Đậu miêu - Babchi.











Bộ phận dùng: Hạt chín già đã chế biến khô của cây Phá cố chỉ (Semen Psoraleae).Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963).
Mô tả: Cây nhỏ cao 0,50-1,0m, mọc thẳng đứng, thân lá đều có lông. Lá mọc cách, hình trứng nhọn, dài 5-10cm, rộng 3-6cm, mép răng cưa thưa. Bông mọc thành bông, dạng chùy ở kẽ lá, màu tím nhạt, ra bông tháng 6-8. Mặt hạt có những vân, lồi lõm lấm tấm, đốm trắng. Bóp, giã hạt mùi thơm, vị cay. Mùa trái chín tháng 9-11. Nước ta đã trồng phá cố chỉ ở một số nơi.
Phá cố chỉ có nhiều ở các nước Ả Rập, Pakistan, Ấn Độ, Trung Quốc...
Thu hái chế biến: Mùa trái, hái lấy hạt, phơi sấy nhẹ đến khi khô
Độ ẩm dưới 10p100.
Thành phần hóa học: Hạt phá cố chỉ chứa độ 20p100 chất dầu, tinh dầu trong đó có psoralen, isopsorelen, corylifolin, baku-chalcon... chất nhựa.
Công dụng: Theo Đông y, phá cố chỉ vị cay, đắng, tính ấm, vào 3 kinh: Tỳ, Thận, Tâm bào.
Có tác dụng: Tráng dương, bổ mệnh môn hỏa, nạp khí cho thận.
Dùng chữa các chứng bệnh: nam giới đau lưng, mỏi gối, dương sự kém, hoạt tinh, người già yếu, tiểu tiện nhiều, tiểu són, phụ nữ khí huyết kém, lãnh cảm (Frigide).
Tinh dầu phá cố chỉ có tác dụng ức chế đối với staphylococcus aureus.
Liều dùng: 5-10g.
Lưu ý: Người thể âm hư, hỏa vượng, đại tiện, táo kết, tiểu tiện ít, đỏ không được uống.
Bài thuốc
Bài số 1: Chữa liệt dương, di tinh:
Phá cố chỉ 9g
Thỏ ty tử 9g
Hồ đào nhục 9g
Trầm hương 2g
Tán bột, luyện với mật ong làm thành viên, mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần, với nước muối loãng.
Bài số 2: Chữa tỳ, thận hư hàn, tiêu chảy, lỵ lâu ngày không khỏi:
Phá cố chỉ 30g
Nhục đậu khấu 30g
Tán bột, nấu nước gừng và đại táo làm hồ, làm thành các hoàn. Mỗi lần uống g, ngày 2 lần.
Bài số 3: Dùng ngoài da: Chữa lang ben (bạch biến):
Phá cố chỉ 30g
Cồn 70° 90g
Ngâm 7 ngày, gạn lấy nước bôi lên chỗ lang ben, ngày 1 lần.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Biệt dược (phối hợp): Bakuchiol.

Bakuchiol (phát âm như "bak-kyu-iol") là một chiết xuất từ hạt và lá của cây Psoralea Corylifolia, còn gọi là cây babchi. Đây là một thành phần tự nhiên có nhiều công dụng trong chăm sóc da, như làm chậm quá trình lão hóa, giảm nếp nhăn, cải thiện sắc tố da và chống viêm, đồng thời có đặc tính làm dịu da và chống oxy hóa mạnh mẽ.
Nguồn gốc: Cây Psoralea Corylifolia, còn gọi là babchi, có nguồn gốc từ Ấn Độ và được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền Ayurvedic và Trung Quốc.
Ứng dụng: Bakuchiol được sử dụng phổ biến trong ngành mỹ phẩm làm đẹp để cải thiện các vấn đề về da như lão hóa, nếp nhăn, sắc tố da.
Tác dụng:
- Làm dịu da: Có đặc tính kháng viêm và kháng khuẩn, giúp làm dịu da.
- Giảm nếp nhăn: Tương tự như retinol nhưng dịu nhẹ hơn, giúp giảm sự xuất hiện của nếp nhăn và rãnh nhăn sâu.
- Cải thiện sắc tố da: Giúp làm đều màu da, giảm tình trạng tăng sắc tố.
- Chống lão hóa: Kích thích sản sinh collagen, giúp da săn chắc và mịn màng hơn.
Ưu điểm:
- An toàn với da nhạy cảm: Bakuchiol được xem là lành tính và ít gây kích ứng hơn retinol, phù hợp với cả làn da nhạy cảm.
- Khả năng kết hợp: Có thể kết hợp với nhiều thành phần khác trong quy trình chăm sóc da.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét