Thứ Sáu, 17 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CISTANCHE SALSA (C.A.MEY) G.BECK (NHỤC THUNG DUNG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CISTANCHE SALSA (C.A.MEY) G.BECK (NHỤC THUNG DUNG)

NHỤC THUNG DUNG 肉蓯蓉  Ròu cōng róng

Tên khoa học: Cistanche salsa (C.A. Mey) G.Beck ( = Boschniakia glabra C.A.Mey) họ Lệ dương (Orobanchaceae).

Tên khác: Nhục thong dong 肉松蓉 Ròu Sōng Róng - Nhục dung - Chung dung 纵容 (Zòng Róng) hoặc Di kinh 地精 (Dì Jīng) - Desert Cistanche hoặc Desert living cistanche (Anh).












Bộ phận dùng: Thân rễ (quen gọi là củ) đã chế biến khô của cây Nhục thung dung (Rhizona boschniakiae).

Đã được ghi vào DĐTQ (1963).

Mô tả: Cây ký sinh, trên rễ cây sống hàng năm, nơi núi cao, rừng rậm, lá không có diệp lục tố, thân - rễ hình khối (củ), thân trên mặt đất thẳng đứng, cao 15-30cm.

Lá như những vẩy bao đè lên nhau. Bông màu tím, ra bông mùa hè.

Nhục thung dung có hai loại chính dựa trên màu sắc bên ngoài: loại màu đen mun từ Nội Mông và loại màu vàng nâu từ Tân Cương. Cả hai đều có chất lượng và dược tính khác nhau. 

Nhục thung dung Nội Mông 内蒙古 (Nèi Měnggǔ): Có màu đen tuyền, vỏ mềm, mượt và có mùi thơm đặc trưng, được coi là loại có chất lượng tốt nhất.

Nhục thung dung Tân Cương 新疆 (Xīnjiāng): Có màu vàng nâu, thường khô cứng hơn và dược tính kém hơn loại Nội Mông, giá thành cũng rẻ hơn.

Ở nước ta, chưa thấy có Nhục thung dung. Hiện ta phải nhập.

Thu hái chế biến: Đào lấy phần thân rễ (củ) rửa sạch, cắt tỉa, phơi sấy khô là được (nhẹ lửa, nhiệt độ không cao).

Thành phần hóa học: Chưa rõ.

Công dụng: Theo Đông y, Nhục thung dung vị ngọt, chua, mặn, tính ấm, vào kinh Thận. Có tác dụng ôn thận, tráng dương, bổ thận, ích tinh huyết, nhuận tràng, chữa các chứng bệnh dương suy (nam giới dương sự kém), nữ băng đới, không thụ thai được, người thần kinh suy nhược, lưng gối lạnh đau buốt, tân dịch bị hao tổn.

Liều dùng: 10-20g.

Lưu ý: Người thuộc chứng hỏa vượng, tỳ hư tiêu chảy, không uống.

Bài thuốc: Chữa thận hư (yếu), liệt dương, lưng, gối đau buốt, phụ nữ không thụ thai được:

Nhục thung dung                                  15g

Viễn chí                                                  5g

Ngũ vị tử                                                5g

Đỗ trọng                                                 5g

Sà sàng tử                                           10g

Ba kích                                                 10g

Thỏ ty tử                                               10g

Phụ tử chế                                            10g

Phòng phong                                        10g

Tán thành bột, chế với mật ong, làm hoàn. Mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần với nước có ít muối.

Bảo quản: Để  nơi  khô mát.

Biệt dược (phối hợp): Dưỡng não hoàn.


Dưỡng não hoàn

Thuốc có nguồn gốc: Thảo dược, Động vật

Dạng bào chế: Hoàn mềm

Đóng gói: Hộp 10 hoàn mềm x 10g

Thành phần:Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Đơn bì, trạch tả, Phục linh, Quế nhục, Ngũ vị tử.

Hàm lượng: 10g

SĐK: VNB-1696-04

Nhà sản xuất: Công ty TNHH bào chế Ðông Dược Thiên Ðăng - VIỆT NAM


Chỉ định: Các trường hợp thận âm hư biểu hiện qua các triệu chứng: chóng mặt, ù tai, đau lưng, mỏi gối, mồ hôi trộm, sốt lao phổi, di mộng tinh, đái tháo đường.

Liều lượng - Cách dùng: Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 hoàn.

Chống chỉ định: Người đang rối loạn tiêu hoá hoặc viêm đại tràng mãn tính.

Thông tin thành phần Thục địa

Mô tả:

Thục địa là phần rễ của Địa hoàng, là cây cỏ, cao 20-30cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa khô. Rễ mập thành củ. Lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, mọc tập trung thành hình hoa thị, mép khía răng tròn không đều. Gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm cho lá như bị rộp. Hoa hình ống, màu tím đỏ, mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt. Toàn cây có lông mềm.

Bộ phận dùng: Củ đã chế biến (Radix Rehmanniae). Loại chắc, mầu đen huyền, mềm, không dính tay, thớ dai là tốt.

Bào chế:

Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục địa có khác nhau.

Bảo quản:

Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ. Khi dùng thái lát mỏng hoặc nấu thành cao đặc hoặc đập cho bẹp, sấy khô với thuốc khác để làm thuốc hoàn, thuốc tán.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Thục địa là loại Sinh địa đã chế biến thành, là phần rễ hình thoi hoặc dải dài 8 – 24 cm, đường kính 2 – 9 cm. Phiến dày hoặc khối không đều. Mặt ngoài bóng. Chất mềm, dai, khó bẻ gẫy. Mặt cắt ngang đen nhánh, mịn bóng. Không mùi, vị ngọt.

Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.

Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Can, Thận.

Thành phần hóa học: B-sitosterol, mannitol, stigmasterol, campesterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose.

Tác dụng:

Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch, tráng thuỷ, thông thận. Dùng để chữa các chứng : Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.

Chỉ định:

- Bổ thận chữa di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ ít, đái dầm...

- Bổ huyết điều kinh.

- Trừ hen suyễn do thận hư không nạp được phế khí.

- Làm sáng mắt (chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.

- Sinh tân, chỉ khát (chữa đái nhạt - đái đường).

Nên phối hợp vị thuốc với các vị hoá khí như Trần bì, Sa nhân, Sinh khương...để giảm tác dụng gây trệ của Thục địa.

Liều lượng - cách dùng:

12 - 64gam/ 24 giờ.

Chống chỉ định:

Người tỳ vị hư hàn.

Tác dụng phụ:

Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).

Thông tin thành phần Sơn thù

Mô tả:

Sơn thù là cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cành nhỏ không có lông. Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5-7cm, rộng 3-4,5 cm, đầu nhọn, đáy tròn, mép nguyên, 5-7 đôi gân phụ. Hoa nở trước lá, mọc thành tán. Hoa nhỏ, màu vàng, 4 lá đài, 4 cành tràng, 4 nhị, bầu hạ. Quả hạch hình trái xoan, dài 1,2-1,5cm, đường kính 7 mm, khi chín có màu đỏ tươi, nhẵn nhưng khi khô nhăn nheo hình mạng, cuống quả dài 1,5-2cm. Hạch hình trứng. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 8-10.

Địa lý: Sơn thù mọc ở miền trung Triều Tiên, Trung Quốc. Chưa thấy mọc ở Việt Nam.

Bộ phận dùng làm thuốc:

Quả chín khô, bỏ hạt. Loại dầy, mập, mầu hồng, có dầu ẩm là loại tốt. Loại cùi mỏng, mầu nhạt hơn là loại vừa. Hạt không dùng làm thuốc (Dược Tài Học).

Thu hái, sơ chế: Vào các tháng 10-11, thu hoạch lấy quả, cho vào giá tre hong cho khô rồi bóc bỏ hạt, rồi tiếp tục sấy cho khô hẳn.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Sơn thù hình phiến hoặc hình nang, đa số đã bị vỡ, nhăn, dài 1 – 1,5cm, cùi dầy không đến 0,12cm. Mặt ngoài mầu hồng tím hoặc mầu đen tím, nhăn, có miệng rạch bỏ hột, 1 đầu có rốn nhỏ hình tròn. Mầu đậm, mặt trong mầu tương đối nhạt hơn, không trơn bóng. Không mùi, vị chua, chát, hơi đắng (Dược Tài Học).

Tính vị: Vị chua, sáp, tính hơi ôn.

Quy kinh: Vào hai kinh Can và Thận.

Thành phần chủ yếu: Saponin ( 13%), verbenalin, ursolic acid, tanin, vitamin A.

Tác dụng :

Ôn bổ can thận, sáp tính, chỉ hàn (làm cho tinh khí bền, cầm không ra mồ hôi).

Chỉ định:

Chủ trị: Thường dùng chữa di tinh, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm.

Liều lượng - cách dùng:

Uống 6 - 12g, lúc cần có thể dùng 30g cho vào thuốc thang sắc uống..

Chống chỉ định:

+ Có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Mệnh môn hỏa nung nấu, vốn có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Liễu thực làm sứ; Sơn thù sợ Cát cánh, Phòng phong, Phòng kỷ (Bản Thảo Kinh Tập Chú).

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS MUTABILIS L. (PHÙ DUNG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS MULTABILIS L. (PHÙ DUNG) PHÙ DUNG  芙蓉 Fúróng   Tên khoa học: Hibicus mutabilis L. họ Bông (Malvaceae). Tên kh...