Chủ Nhật, 12 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACHYRANTHES BIDENTATA BLUME (NGƯU TẤT)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACHYRANTHES BIDENTATA BLUME (NGƯU TẤT)

NGƯU TẤT 牛膝 (Niú xī)

Tên khoa học: Achyranthes bidentata Blume, họ Rau dền (Amaranthaceae).

Tên khác: Hoài Ngưu tất 牛膝  Huái Niú xī  - Twotoohed Achyranthes root (Anh).

 






Bộ phận dùng: Rễ cây Hoài Ngưu tất (Radix Achyranthis nidentatae) phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐVN (183) và DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây Ngưu tất là một cây cỏ, có thân mảnh, hơi vuông, cao độ 1m ở các đốt phình lên như đầu gối trâu (ngưu 牛 = trâu, tất 膝  = gối), lá mọc đối, phiến lá hình trứng, mép nguyên, đầu hơi nhọn. Hoa tự mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá, dễ bám vào quần áo. Mùa hoa tháng 11 - 1.
Hiện nay ta đã trồng khá nhiều Hoài Ngưu tất ở đồng bằng.

Thu hái chế biến: 
Thu hái vào mùa đông. Khi thân lá khô héo, đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, rửa sạch đất cát, phơi tái, bó thành bó nhỏ, phơi cho đến khi da nhăn nheo, đem lăn, rồi sấy hơi diêm sinh vài lần và phơi khô.
Thủy phần dưới 13p100.
Vết tích cổ rễ: không quá 1cm.
Tạp chất dưới 0,5p100.
Hoài Ngưu tất hơi có mùi đặc biệt, vị hơi ngọt. Loại Ngưu tất rễ dài mập, nhiều thịt, da mịn, không bị lấm chấm, màu vàng tro là tốt. Loại Ngưu tất rễ ngắn, phân nhiều nhánh, màu nâu, có nhiều xơ xương là kém. Thường dài 0,6-1m, đường kính độ 0,5cm. Cần phân biệt:
1. Xuyên Ngưu tất (Cyathua capitata Miq. họ Rau dền) rễ thường ngắn hơn Hoài Ngưu tất (0,20-0,30cm), nhưng đường kính to hơn (gần 2cm), màu nâu đen.
Cũng có công dụng như Hoài Ngưu tất và cũng đã được ghi vào Dược điển Trung Quốc (1963), (1997).
Ta có cây Cyathula prostrate Blume gọi là cỏ xước bông đỏ.
2. Thổ Ngưu tất (Achyranthes aspera Linn.) còn gọi là Cỏ xước, hoặc là Ngưu tất nam thường cong queo, cứng, ít thịt, mọc hoang ven rừng, góc vườn.

Thành phần hóa học: Trong rễ Ngưu tất có saponin khi thủy phân sẽ cho acid oleanic C20H28O9 và glucose, ngoài ra có chất nhầy dính, muối Kali, chất ecdystenron, inokosteron.

Công dụng: Theo Đông y, Ngưu tất vị đắng, chua, tính bình, vào 2 kinh Can, Thận.
- Dùng sống có tác dụng thông huyết mạch, làm tan máu ứ, giải nhiệt, tiêu ung thũng, sưng tấy. Dùng chữa đau bụng, bị ngã có thương tích, bí đái, phụ nữ tắc kinh, đẻ khó, sót rau, đẻ xong máu hôi không ra, đau bụng, đái ra máu, hoa mắt.
- Dùng chế với rượu: Lấy 1kg Ngưu tất cắt thành đoạn, lấy 100g rượu phun trộn đều, đậy cho thấm hết rồi sao cho tới khi hơi khô, lấy ra để nguội.
Theo một số lương y: Hoài Ngưu tất tính chất chắc, đi xuống, chữa tê thấp nhiệt ở đầu gối, chân đùi; Xuyên Ngưu tất tính chất xốp, đi ngang và lên trên, chữa thấp nhiệt ở vai, tay.
Theo Tây y, Hoài Ngưu tất có tác dụng: giảm huyết áp, lợi niệu, giảm đau, giảm nhu động dạ dày và ruột, tăng co bóp của tử cung.
Liều dùng: 5-10g. Tán bột hay sắc uống.
Lưu ý: Đàn bà có thai, kinh nguyệt quá nhiều, đàn ông di mộng hoạt tinh, yếu dạ, tiêu chảy, đều không được dùng.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa tiểu tiện không thông, tiểu ra máu, phụ nữ máu kết, đau bụng nổi hòn:
Ngưu tất                                                         10g
Đương quy                                                       5g
Hoàng cầm                                                       5g
Nghiền, sắc uống.

Bài số 2: Chữa đau bụng:
Ngưu tất tươi                                                  5g
Ngải diệp                                                        5g
Giã nhỏ hòa với sữa người nhỏ vào mũi, miệng, có thể kém được đờm dãi ra.

Bài số 3: Chữa đẻ khó, thai chết không ra:
Hồng hoa                                                        5g
Xuyên khung                                                   5g
Nhục quế                                                        3g
Hoài Ngưu tất                                               12g
Đương quy                                                     9g
Hạt Mã đề                                                       9g

Bài số 4: Chữa 2 chân đau, tê, co thấp nhiệt:
Ngưu tất                                                        9g
Thương truật                                                 9g
Hoàng bá                                                      6g
Tán bột làm hoàn. Mỗi lần uống 9g ngày 3 lần, với nước muối gừng.

Bài số 5: Phòng chữa bạch hầu:
Rễ Ngưu tất tươi                                        20g
Cam thảo                                                     9g
Sắc uống.

Bảo quản: Ngưu tất rất dễ bị mốc, cần để nơi khô ráo, mát, kín, có thể sấy khô rồi xông sinh.

Biệt dược (phối hợp):
- Bidentin
- Hà sa đại tạo hoàn
- Tăng áp mạch xơ hoàn
- Thất bảo mỹ nhiệm đơn

Bidentin


Thương hiệu: Viện Dược Liệu, Viện dược liệu
Công ty đăng ký: Viện dược liệu
Số đăng ký: NC39-H10-13
Dạng bào chế Viên nang cứng
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên nang
Hạn sử dụng: 36 tháng
Dược liệu: Ngưu Tất, Hồ Tiêu (Tiêu- Piper nigrum L.)
Hộp/vỉ: Hộp
Xuất xứ: Việt Nam
Mã sản phẩm: hg118
Chuyên mục: Thuốc Hạ Mỡ Máu

1. Thành phần:
Thành phần trong mỗi viên Bidentin 250mg gồm:
Bột Bidentin (hỗn hợp của Saponin từ rễ cây ngưu tất và hạt tiêu) hàm lượng 250mg
Tá dược khác vừa đủ mỗi viên.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.

2. Tác dụng - Chỉ định của thuốc Bidentin 250mg:
Thuốc Bidentin 250mg được chỉ định trong việc hỗ trợ điều trị một số bệnh lý về tăng nồng độ cholesterol máu, vấn đề về xơ vữa động mạch hay tăng cường huyết áp.


3. Liều dùng - Cách dùng thuốc Bidentin 250mg:
3.1 Liều dùng:
Thuốc Bidentin 250mg được cân nhắc sử dụng với liều điều trị là 1 viên mỗi lần, ngày sử dụng 3 lần, liều duy trì mỗi lần 1 viên, ngày uống 2 lần.

3.2 Cách dùng:
Thuốc Bidentin 250mg được sử dụng tại thời điểm sau khi ăn xong khoảng 25 đến 30  phút.
Thuốc được cân nhắc sử dụng bằng cách uống trực tiếp với nước.

4. Chống chỉ định:
Không sử dụng thuốc Bidentin 250mg trên người đang bị vấn đề về loét dạ dày, tá tràng.
Đối tượng mẹ đang mang thai không được dùng thuốc Bidentin 250mg.
Chống chỉ định sử dụng Bidentin 250mg trên đối tượng đang bị dị ứng hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong đó.

==>> Bạn có thể tham khảo thêm Thuốc Hamobingap 0.5g chỉ định trong giảm đau xương khớp, viêm đường tiết niệu, béo phì, mỡ máu cao.




5. Tác dụng phụ:
Việc sử dụng thuốc có thể gây ra một số các cảm giác nóng trong khoảng thời gian ngắn sau khi dùng.

6. Tương tác:
Chưa ghi nhận thông tin nào về việc sử dụng thuốc Bidentin 250mg khi phối hợp với thuốc hay thực phẩm chức năng khác.

7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản:
7.1 Lưu ý và thận trọng: 
Tuân thủ đúng lượng thuốc đã được cân nhắc sử dụng trên lâm sàng.
Không dùng nếu thuốc đã có dấu hiệu hỏng, mốc hay thay đổi mùi vị, màu sắc.
Không sử dụng thuốc vượt quá lượng đã quy định trên bao bì hướng dẫn.
Nếu trong thời gian dùng thuốc, người dùng xuất hiện các triệu chứng bất thường, ngừng ngay sử dụng và báo với các nhân viên y tế nếu cần thiết.

==>> Xem thêm sản phẩm khác Khang Đường Tâm Hồng Phúc hỗ trợ giảm nồng độ cholesterol, mỡ máu, ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa trên động mạch.




7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú:
Cân nhắc sử dụng thuốc Bidentin 250mg nếu cần thiết sử dụng trên đối tượng mẹ đang cho con bú. Không dùng thuốc với mẹ đang trong thời kỳ mang thai.

7.3 Xử trí khi quá liều:
Chưa có ghi nhận nào trong việc sử dụng thuốc Bidentin 250mg quá lượng đã cân nhắc trên lâm sàng.

7.4 Bảo quản:
Thuốc Bidentin 250mg để trên cao, nơi khô, thoáng, đặt trong hộp kín.

8. Sản phẩm thay thế:
Trong trường hợp thuốc Bidentin 250mg đang tạm hết hàng, quý khách có thể tham khảo một số thuốc sau đây:

Thuốc Thanh huyết đan chứa Trạch tả, Táo mèo, Sen, Hà thủ ô, Thảo quyết minh cho tác dụng cải thiện tình trạng tăng cholesterol máu, ngăn ngừa các rối loạn chuyển hóa lipid máu. Thuốc được sản xuất dạng hoàn cứng bởi Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá, Việt Nam.




Thuốc Roswera 10mg có thành phần Rosuvastatin hàm lượng 10mg và cho công dụng giảm nhanh nồng độ cholesterol xấu, cân bằng lipid máu. Thuốc tạo thành ở dạng viên nén bao phim tại KRKA, d. d., Novo mesto, Slovenia.




9. Cơ chế tác dụng:
9.1 Dược lực học:
Ngưu Tất được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền trong việc hoạt huyết thông kinh, mạnh trên gân cốt, bổ gan thận và giảm nhanh cơn đau lưng gối hiệu quả. Trong một số các báo cáo lâm sàng, chiết xuất từ ngưu tất cho tác dụng trong việc điều chỉnh sự chuyển hóa Glucose, tăng cường lưu lượng máu và thúc đẩy sự hình thành xương khớp.

Hạt tiêu cho tác dụng trong việc ngăn ngừa quá trình oxy hóa, hỗ trợ chức năng trên tiêu hóa và giảm nhanh các triệu chứng hen suyễn, khó tiêu.

Hỗn hợp 2 hoạt chất cho tác dụng trong việc điều trị làm giảm nồng độ cholesterol trong máu trên đối tượng đang bị cholesterol cáo, giảm nhanh tỉ lên β/α lipoprotein máu, giảm huyết áp trên người đang bị vấn đề liên quan đến tăng huyết áp.

9.2 Dược động học:
Chưa ghi nhận thông tin về quá trình dược động học của thuốc Bidentin 250mg.

12. Ưu điểm:
Thuốc Bidentin 250mg đã được nghiên cứu và thử nghiệm trên lâm sàng đánh giá được tác dụng trong việc hỗ trợ giảm nồng độ cholesterol trong máu.
Thành phần là sự kết hợp của các dược liệu an toàn, hiệu quả.
Dạng bào chế tiện dùng, thơm, dễ uống.

13. Nhược điểm:
Phản ứng nóng trong có thể xuất hiện khi sử dụng thuốc Bidentin 250mg trên lâm sàng.

Hà sa đại tạo hoàn
Bài thuốc Hà Sa Đại Tạo Hoàn (Y Phương Tập Giải)
Nguyên bản bài thuốc:
Hà sa đại tạo hoàn
Tử hà sa                                                   1 bộ
Thục địa                                                  100g
Thiên môn                                            48g
Hoàng bá                                            60g
Đỗ trọng                                                    48g
Mạch môn                                            48g
Qui bản                                                    80g
Ngưu tất                                                    48g
Nhân sâm                                            40g
 
Cách dùng: Các vị tán nhỏ luyện mật làm hoàn, mỗi ngày dùng 12-16g chia 2 lần uống với nước muối nhạt.

Tác dụng: Đại bổ âm dương khí huyết.

Lâm sàng: Trên lâm sàng thường dùng chữa các chứng hư nhược, khí huyết hư, có thể hao tổn do mắc bệnh mãn tính lâu ngày, người gầy do nóng, tự hãn, đạo hãn, người già suy nhượcChủ trị: Âm hư huyết nhiệt, mắt tai kém tinh, râu tóc bạc sớm, hư lao thuỷ suy, bạc nhược hay quên…Giải thích bài thuốc: tử hà sa đại bổ nguyên khí dưỡng tinh huyết là chủ dược, các vị Qui bản, Thục địa , Thiên môn . Mạch môn bổ âm huyết, Nhân sâm ích khí sinh tân, Đỗ trọng , Ngưu tất bổ can thận mạnh gân cốt, Hoàng bá thanh nhiệt, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp, các vị hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng bồi bổ khí âm, dưỡng tinh huyết, là bài thuốc tăng cường sức khoẻ toàn diện đối với người hư nhược, thiên về âm huyết là chính.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người - Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Tăng áp mạch xơ hoàn (Chữa Xơ gan do tăng áp lực tĩnh mạch cửa kèm Tỳ, Cang) (Còn gọi Nhuyễn kiên súc tỳ thang)

Biện chứng đông y:
Ứ huyết nội trở.

Phương pháp điều trị:
Hoạt huyết hóa ứ nhuyễn kiên tán kết.

Bài thuốc:
Nhuyễn kiên súc tỳ thang.

Thành phần bài thuốc:
Đương qui                                                       15g
Xuyên khung                                                     9g 
Tam lăng (sao)                                                  9g
Nga truật                                                           9g
Đào nhân (sao)                                                 9g
Thổ nguyên                                                       9g
Đan sâm                                                          30g
Sài hồ                                                              12g
Trần bì                                                             12g
Sắc uống, mỗi ngày một thang.

Hiệu quả điều trị:
Thôi XX, nam 41 tuổi, công nhân. Bệnh nhân từ năm 1973 phát hiện thấy gan lách bị sưng to, chức năng gan khác thường. năm 1975 chẩn đoán là viêm gan mạn tính. Từ năm 1977 đến nay, lách ngày càng một to, đi khám ở nhiều bệnh viện đều chẩn đoán là xơ gan do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cường lách, bệnh nhân được khuyên là mổ cắt lách, nhưng bệnh nhân không đồng ý. Ngày 23-2-1979 đến viện điều trị. Khi vào viện, hai bên sườn bệnh nhân đau nhói hoặc đau âm ỉ rất khó chịu, lợi bị chảy máu ít nhiều, còn ăn uống được. Kiểm tra thấy: sức khoẻ nói chung còn tốt, gan to dưới bờ sườn 1,5 cm, lách to dưới bờ sườn 3cm, hơi cứng, ấn đau. Lưỡi đỏ tím, có điểm huyết ứ, rêu mỏng, rài lưỡi ám đen, mạch tế, sáp. Xét nghiệm thấy: chức năng gan bình thường, bạch cầu 3800/mm3, tiểu cầu 76000/mm3. Kiểm tra siêu âm thấy lách dày 5 cm ở dưới bờ sườn 3cm, bờ trên của gan nằm ở gian sườn thứ 6 (7cm), dưới bờ sườn 2 cm. Uống thuốc barit để chụp phim cho thấy tĩnh mạch thực quản ở đoạn dưới giãn nhẹ.

Chứng này là do huyết ứ nội trở gây ra. Điều trị phải loại huyết hóa ứ, nhuyễn kiên tán kết. Cho dùng bài Nhuyễn kiên súc tì thang, mỗi thang sắc tới còn 300ml, uống một lần vào buổi tối lúc đói. Hai tuanà sau kiểm tra chức năng gan, transaminase glutamic tăng cao đến 36 đơn vị (theo phương pháp cải tiến), bèn ngừng bài thuốc trên, cho dùng bài Kiện can sinh hóa thang: Đảng sâm 15g, Bạch truật (sao) 9-12g, Sơn dược (sống) 30g, Đương qui, Thanh bì, Chỉ xác (sao) mỗi thứ 12g, Đan sâm 15-30g, Bạch dược (sống) 18g, Long đởm thảo, Xuyên liên mỗi thứ 6-9g, Sài hồ 9g, mỗi ngày sắc uống một thang cùng thuốc tây y bảo vệ gan. Sau nửa tháng, transaminase glutamic trở lại bình thường. Tiếp tục uống Nhuyễn kiên súc tì thang, uống thêm Súc tì tán (ngũ linh chi 30g, Nga truật, Tam lăng mỗi thứ 60g, Xuyên sơn giáp 90g, Sài hồ 45g, cùng tán bột mịn, mỗi lần uống 6g, ngày uống hai lần sáng tối. Một tháng sau, gan lách đều thu nhỏ. Nằm viện 96 ngày, khi ra viện bệnh nhân tự thấy khỏi hết bệnh, lưỡi hơi tím nhạt, sáu mạch huyễn hữu lực, chức năng gan bình thường, bạch cầu 5300/m3, tiểu cầu 95.000/mm3. Kiểm tra bằng siêu âm: lách dày 3,5cm. Chụp phim sau khi uống barit thấy hết giãn tĩnh mạch, thực quản. Ra viện tiếp tục điều trị. Sau một tháng khám lại, tiểu cầu lại tăng đến 113.000/mm3. Theo dõi trong 4 tháng, tình trạng tốt, khỏi bệnh.

Bàn luận:
Xơ gan do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách sưng to, cường lách thuộc phạm trù tích tụ trong đông y. Tích tụ chia ra chứng tích và chứng tụ. Chứng tích phần lớn thuộc phần huyết hóa ứ, nhuyễn kiên tán kết. Đơn thuốc Súc tì thang và Súc tì tán được cấu tạo theo phép này, ứng dụng vào lâm sàng thu được hiệu quả mĩ mãn. Trong thời gian điều trị, liều lượng thuốc phải từ ít đến nhiều, tăng dần liều lượng sao cho không tổn thương chính khí (ý nói tình trạng chung và các chỉ tiêu chức năng gan, đôi khi phối hợp uống với Súc tì tán để nâng cao hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian chữa bệnh. Nhưng phải chú ý định kỳ kiểm tra chức năng gan và xét nghiệm máu, nước tiểu để nắm vững những thay đổi. Nếu bệnh nhên tự cảm thấy chứng bệnh rõ rệt, chức năng gan bị tổn thương nghiêm trọng thì phải giảm liều hoặc ngừng hẳn thuốc, chuyên sang dùng thuốc phù chính của đông y hoặc thuốc bảo vệ gan của tây y để điểu chỉnh cũng có thể dùng bài thuốc Kiện can sinh hóa thang để chữa, đợi chức năng gan chuyển biến tốt mới tiếp tục công trị cho đến khi Hỗ trợ phục hồi sức khỏe, góp phần nâng cao sức đề kháng.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Vị Đan sâm phản lại Lê lô khi dùng nên tránh xa.
Tam lăng kỵ thai, có thai nên tránh xa.
Nga truật kỵ thai, có thai không nên dùng
Đào nhân kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Thất bảo mỹ nhiệm đơn
Bài thuốc Thất bảo mỹ nhiệm đan
Nguyên bản bài thuốc:
Thiệu ứng tiết
Thất bảo mỹ nhiệm đơn
Hà thủ ô                                                      300g
Đương qui                                              300g
Phá cố chỉ                                              160g
Bạch linh                                                      300g
Ngưu tất                                                      300g
Kỷ tử                                                      300g
Thỏ ty tử                                                      300g
   
Cách chế:
Hà thủ ô trộn với đậu đen, 9 lần chưng, 9 lần phơi, Bạch linh trộn sữa sao, Ngưu tất tẩm rượu chưng chung với Hà thủ ô từ lần thứ 7 về sau, Phá cố chỉ trộn với mè đen sao qua, tất cả đều tán nhỏ luyện mật làm hoàn 10g/1 hoàn.

Cách sử dụng:
Mỗi lần uống 2 hoàn trước khi đi ngủ

Tác dụng:
Bổ thận, tráng dương, ích tinh, bổ khí huyết Theo sách thì đời nhà Minh ở trung quốc niên hiệu gia tĩnh có vị thầy thuốc tên là Thiệu ứng Tiết đem dâng vua bài thuốc này, vua vốn bất lực, sau khi uống thuốc rồi sinh liên tục được 2 hoàng tử cho nên được truyền bá khắp dân gian. Bài thuốc được dùng chữa các chứng vô sinh nam, sinh dục suy yếu, di tinh liệt dương, phụ nữ bang huyết đới hạ. Hiện tại còn dùng cho bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, chân tay tê dại. Có người dùng chữa bệnh đái đường có kết quả tốt.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACHYRANTHES BIDENTATA BLUME (NGƯU TẤT)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACHYRANTHES BIDENTATA BLUME (NGƯU TẤT) NGƯU TẤT  牛膝 (Niú xī) Tên khoa học:   Achyranthes bidentata Blume, họ Rau dền ...