🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ARTICUM LAPPA L. (NGƯU BÀNG)🌱🌱🌱
NGƯU BÀNG 牛蒡 Niúbàng
Tên khoa học: Articum lappa L. họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Đại lực tử 大力子 Dà lì zi - Grande bardane (Pháp) - Great Burdock (Anh) - Herbe aux teigneux (Pháp).
Đã được ghi vào DDTQ (1997).
- Rễ đã được chế biến khô của cây Ngưu bàng gọi là Ngưu bàng căn (Radix Arctii).
Mô tả: Cây thảo sống 2 năm, thân thẳng, cao 1-2m, có phân nhánh.
Phiến lá gần hình tim, đầu nhọn, mọc tụm lại ở gốc, dài tới 40-50cm, đầu nhọn, màu xanh, mép hơi răng cưa. Hoa tự hình đầu, mọc ở đầu cành, đường kính 3-4cm, màu nâu nhạt, trái bế màu xám nâu điểm hồng, có nhiều móc dễ bám vào da súc vật hoặc quần áo người.
Mùa hoa tháng 6-7, trái tháng 8-9.
Cây mọc hoang một số nơi vùng cao như Pa - cò ( Mai Châu - Hòa Bình), Nghĩa Lộ.
Ta đã phát triển trồng ở nhiều nơi cả ở đồng bằng Nam Hà, v.v...).
Ngưu bàng mọc hoang khắp châu Âu, nhiều tỉnh Trung Quốc (Đông Bắc, Hoa Bắc, Giang Tô, Quý Châu v.v...) Hoa Ngưu bàng là một nguồn mật rất lớn cho ong, 1ha có thể thu hoạch 600-1000kg mật ong.
Thu hái chế biến:
- Trái (hạt). Sang năm thứ 2, khi trái chín già, cắt những cụm trái, phơi khô, rồi đập lấy hạt.
- Rễ, thu hoạch vào mùa thu năm đầu, hay mùa xuân năm thứ 2. Đào lên, rửa sạch, phơi khô là được. Nếu rễ to thì phải chẻ ra làm đôi, theo chiều dọc, nếu sấy thì không quá 60°C.
Thành phần hóa học:
- Trái và lá chứa 1 glucosid gọi là arctiin C27H34O11H2O. Ngoài ra trái còn có 1 alkaloid (lappin), chất béo (tỉ lệ dầu 20-30p100)
- Lá có men oxydase rất mạnh.
- Lá có vitamin C.
- Rễ chứa tinh dầu, inulin và artiopicrin C19H28O6.
Công dụng: Theo Đông y, hạt Ngưu bàng vị cay, đắng, tính lạnh, vào 2 kinh Phế, Vị.
Có tác dụng tán nhiệt, giải biểu, thúc sởi, trừ đờm, nhuận họng, thoáng phổi, lưu thông hô hấp, giải độc.
Dùng chữa các chứng bệnh cảm mạo, nhiệt, toàn thân phát sốt, hơi sợ lạnh, miệng khát, họng khô, đờm vàng dính, sởi chưa mọc, mụn nhọt, ban, viêm họng amygdale, ho hen, kéo đờm.
- Rễ: Làm ra mồ hôi, lợi tiểu, có tác dụng tăng cường sự chuyển hóa (metabolisme) chữa trúng phong (cảm gió ngất xỉu), ghẻ lở, eczema, mụn nhọt, trứng cá, cước khí, tiểu tiện bí ít. Rễ có thể dùng tươi sắc uống.
Người bị thống phong (Goutte) sắc rễ uống rất tốt. Người Nhật ăn rễ Ngưu bàng làm rau.
Người Nhật ăn rễ ngưu bàng (gọi là gobo) như một loại rau củ phổ biến, đặc biệt là trong các món xào, ninh. Món ăn tiêu biểu là Kinpira Gobo, với rễ ngưu bàng thái sợi được xào với cà rốt rồi ninh nhỏ lửa trong nước tương và đường.
Các món ăn phổ biến từ rễ ngưu bàng:
Kinpira Gobo: Món ăn kèm thịnh soạn, bao gồm rễ ngưu bàng và cà rốt thái sợi được xào rồi ninh nhừ trong hỗn hợp nước tương, đường, rượu sake và mirin.
Món luộc/hầm (Nimono): Rễ ngưu bàng có thể được luộc và ướp gia vị, thường dùng làm món ăn kèm trong bento hoặc bữa cơm hàng ngày.
Súp Miso: Rễ ngưu bàng thái lát hoặc sợi có thể được thêm vào súp Miso để tăng thêm hương vị và chất xơ.
Salad: Có thể dùng rễ ngưu bàng luộc hoặc ngâm chua làm món salad.
Món xào khác: Rễ ngưu bàng thái lát, thái sợi hoặc cán mỏng có thể được xào chung với nhiều loại rau củ khác.
Trà: Rễ ngưu bàng sau khi phơi khô có thể được dùng để pha trà.
Cách chế biến rễ ngưu bàng:
Sơ chế: Rễ ngưu bàng cứng nên cần gọt sạch vỏ và ngâm trong nước khoảng 10 phút để loại bỏ nhựa và đất.
Thái: Có nhiều cách thái khác nhau như thái lát, thái sợi hoặc cắt mỏng hình dạng như gọt bút chì (gọi là sasagaki).
Chế biến: Sau khi sơ chế, có thể xào, luộc, hầm hoặc ngâm chua tùy theo món ăn.
Ngoài ra, rễ còn có triển vọng trong việc làm ngừng sự phát triển của các u ác tính.
- Lá xanh non có tác dụng kháng sinh.
- Lá có thể giã đắp lên đầu khỏi chốc đầu, rụng tóc, cũng có tác dụng lọc máu, chữa mụn nhọt nhưng kém rễ và hạt.
Liều dùng: Ngưu bàng tử 5-10g.
- Rễ: 5-10g (tươi có thể lên 10-20g).
- Lá: 5-10g (tươi có thể lên 10-20g)
Lưu ý: Người thuộc chứng Tỳ hư sinh tiêu chảy không dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa cảm mạo, toàn thân phát sốt, hơi sợ lạnh, miệng khát, họng khô, rát, đờm vàng:
Hạt Ngưu bàng 10g
Bạc hà 5g
Xác lột ve sầu 5g
Sắc uống.
Bài số 2: Cũng chứa chứng bệnh như bài số 1:
Hạt Ngưu bàng 10g
Hoa Kim ngân 10g
Liên kiều 6g
Kinh giới 6g
Bạc hà 6g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bài số 3: Thúc sởi, chữa trường hợp sởi chưa mọc, phát ban, mụn nhọt:
Hạt Ngưu bàng 12g
Kinh giới tuệ 6g
Cát căn 10g
Bạc hà 3g
Liên kiều 10g
Tiền hồ 6g
Cát cánh 6g
Hạnh nhân 10g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa viêm họng, viêm amygdale:
Hạt Ngưu bàng 12g
Bạc hà 3g
Đại hoàng 10g
Phòng phong 10g
Kinh giới tuệ 3g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa ho hen, kéo đờm do phong nhiệt:
Hạt Ngưu bàng 10g
Kinh giới 10g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Biệt dược (phối hợp): Ngân kiều tán.
Bài thuốc Ngân Kiều Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Ngân hoa 12g
Đậu cổ 8g
Kinh giới 12g
Cam thảo 6g
Liên kiều 12g
Ngưu bàng 12g
Cát cánh 8g
Lá tre 6g
Bạc hà 4g
Mộc thông 10g
Thương truật 8g
Công dụng:
Tân lương thấu biêu, thanh nhiệt, giải độc
Cách sắc:
Sắc ngày 1 thang sắc làm 2 lần uống
Lâm sàng ứng dụng: Dùng cho ôn bệnh sơ khởi như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản cấp, sởi, ho gà, viêm amyđan cấp, tuỳ theo tình hình bệnh lý nếu đau đầu không có mồ hôicó thể tăng lượng Kinh giới, bạc hà thêm tật lê, Màn kinh , Nếu sốt cao gia: Ngân hoa, Liên kiều, giảm Kinh giới, bạc hà. Nếu viêm thấp tức ngực, nôn , sởi, ho gà, viêm amyđan cấp, tuỳ theo tình hình bệnh lý Nếu đau đầu không có mồ hôicó thể tăng lượng Kinh giới, bạc hà thêm tật lê, Màn kinh , Nếu sốt cao gia: Ngân hoa, Liên kiều, giảm Kinh giới, bạc hà. Nếuviêm thấp tức ngực, nôn , sởi, ho gà, viêm amyđan cấp, tuỳ theo tình hình bệnh lý nếu đau đầu không có mồ hôicó thể tăng lượng Kinh giới, bạc hà thêm tật lê, Màn kinh , Nếu sốt cao gia Ngân hoa, Liên kiều, giảm Kinh giới, bạc hà. Nếu viêm thấp tức ngực, nôn gi Hoắc hương để hoá thấp. Nếu ho đờm đặc gia Hạnh nhân, Bối mẫu . Nếu sốt cao gia Sơn chi, Hoàng cầm để thanh lý nhiệt. Nếu khát nhiều gia thiên hoa phấn, Nếu viêm họng xưng đau gia mã bột, Huyền sâm , Bản lam căn, để thanh nhiẹt giải độc. Nếu có nhọt sưng tấy gia Bồ công anh, Đại thanh diệp để tiêu tán sang độc
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bài thuốc Ngân Kiều Tán Gia Sinh địa Huyền sâm Đơn bì:
Nguyên bản bài thuốc:
Ôn Bệnh Điều Biện, Q.1.
Ngô Cúc Thông
Chủ trị: Trị ôn tà ở phần doanh chuyển sang phần vệ, sốt sợ lạnh, đầu đau, ít hoặc không có mồ hôi, họng đỏ, lưỡi khô.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 24g
Cam thảo 20g
Cát cánh 24g
Đạm đậu xị 20g
Đơn bì 20g
Huyền sâm 20g
Kinh giới huệ 16g
Liên kiều 40g
Ngân hoa 40g
Ngưu bàng 24g
Sinh địa 20g
Trúc diệp 16g
Tán bột.
Mỗi lần dùng 24g sắc với nước và Vi căn (tươi), thấy thuốc bốc mùi thơm là được.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Ngân Kiều Tán Khứ Kinh Giới Đậu Xị Gia Sinh:
Nguyên bản bài thuốc:
Ôn Bệnh Điều Biện, Q.1.
Ngô Cúc Thông
Chủ trị: Trị ôn tà ở phần dinh gây ra ho, mọc sởi.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo (sống) 20g
Cát cánh 24g
Đại thanh diệp 12g
Đơn bì 12g
Huyền sâm 40g
Liên kiều 40g
Ngân hoa 40g
Sinh địa 16g
Trúc diệp 16g
Tán bột.
Ngày uống 2 – 3 lần. Mỗi lần dùng 24g, thêm Vi căn (tươi) sắc, khi thấy mùi thơm bay ra là được.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Ngân Kiều Mã Bột Tán:
Nguyên bản bài thuốc
Ôn Bệnh Điều Biện, Q.1.
Ngô Cúc Thông
Chủ trị: Thanh nhiệt, lợi hầu. Trị thấp nhiệt ứ trở ở họng gây nên họng sưng đau.
Thành phần bài thuốc:
Liên kiều 40g
Mã bột 8g
Ngân hoa 20g
Ngưu bàng tử 24g
Xạ can 12g
Tán bột.
Ngày uống 8 – 12g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bài thuốc Ngân Kiều Bại Độc Tán:
Nguyên bản bài thuốc:
Y Phương Tập Giải.
Uông Ngang
Chủ trị: Trị mụn nhọt sưng đau, các chứng nhiệt độc.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo
Cát cánh (sao)
Chỉ xác
Độc hoạt
Khương hoạt
Liên kiều
Ngân hoa
Phục linh
Sài hồ
Tiền hồ
Xuyên khung
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, thêm Sinh khương 3lát, Bạc hà, sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bài thuốc Ngân Kiều Tán Gia Hạnh Nhân Ý dĩ Hoạt Thạch
Nguyên bản bài thuốc:
Ôn Bệnh Điều Biện, Q.1
Ngô Cúc Thông
Chủ trị: Trị chứng phục thử, sốt, nóng lạnh, đầu đau, không mồ hôi, khát, tiểu ít, bụng trên đầy trướng.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 24g
Cam thảo 20g
Cát cánh 24g
Đạm đậu xị 20g
Hạnh nhân 16g
Hoạt thạch 16g
Kinh giới huệ (Hoa kinh giới) 16g
Liên kiều 40g
Ngân hoa 40g
Ngưu bàng 24g
Thông thảo 16g
Trúc diệp 16g
Ý dĩ 20g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Thông thảo lợi sữa nên kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét