MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SAUROPUS ANDROGYNUS (L.) MERR. (RAU NGÓT)
RAU NGÓT
Tên khoa học: Sauropus androgynus (L.) Merr., họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tên khác: Bồ ngót 树仔菜 Shùzǐcài - Bù ngót - Hắc diện thần (TQ) - 野菜の収縮 Yasai no shūshuku (Nhật) - Sweet leaf - Katuk - Star Gooseberry (Anh).
Bộ phận dùng: Lá của cây rau ngót (Folium Sauropi).

Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 1,5-2m, thân nhẵn, nhiều cành, mọc thẳng. Vỏ thân xanh, llục rồi nâu nhạt. Lá mọc so le, dài 4-5cm, cuống ngắn, có 2 lá kèm nhỏ. Phiến lá nguyên hình trứng dài hoặc bầu dục, mép nguyên. Bông đực mọc ở kẽ lá thành xim đơn ở phía dưới, bông cái ở trên. Trái nang hình cầu, hạt có vân nhỏ. Rau ngót có nhiều nơi trong nước ta. Có thể mọc hoang hay trồng hoang ở bờ rào.
Thu hái chế biến: Hái lá tươi dùng ngay. Thường hay chọn những cây trẻ 2 tuổi trở lên để làm thuốc.
Thành phần hóa học: Mới biết rau ngót chứa 5,3p100 protid, 3,4p100 glucid, 2,4p100 tro. Trong đó có calci 16mgp.100, phospho 64,5p.100, vitamin C 185mgp.100. Rau có nhiều acid amin, 100g rau có: lysine 0,16g methionin 0,13g, trytophan 0,05g phenylanalin 0,25g, treonin 0,34g, valin 0,17g, leucin 0,24g và lsoleucin 0,17g.
Công dụng: Thường dùng lá nấu canh. Dùng lá chữa sót nhau và đánh tưa lưỡi trẻ sơ sinh.
Chữa sót nhau: Lấy 40g lá tươi - rửa sạch - giã nát thêm nước đun sôi để nguội vào, vắt lấy 100ml - chia làm 2 lần mà uống. Mỗi lần uống cách nhau 10 phút. (Có người chỉ giã nhỏ đắp vào gan bàn chân).
Chữa tưa lưỡi: Lấy 10g lá tươi - Rửa sạch - Giã nhỏ vắt lấy nước - Thấm vào gạc mềm, sạch đánh trên lưỡi (tưa trắng), lợi, vòm miệng trẻ em. Đánh nhẹ cho tới khi hết tưa trắng.
Lưu ý: Rau sắng (Chùa Hương) Phyllanthus elegans L. cùng họ với Rau ngót, có tỉ lệ protid cao hơn rau ngót (6,5p100) và acid amin cũng cao hơn, trong 100g rau sắng có: lysine 0,23g, methionin 0,19g, trytrophan 0,08g, phenylalanine 0,25g, treonin 0,45g, valin 0,22g, leucin 0,26g, isoleucin 0,23g.

















.jpg)























.jpg)




Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét