MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STEPHANIA TETRANDRA S. MOORE (PHÒNG KỶ)
PHÒNG KỶ 房己 Fáng j
Tên khoa học: Stephania tetrandra S. Moore, họ Tiết dê (Menispermaceae).
Tên khác: Phòng kỷ Bắc - Hán phòng kỷ - Phấn phòng kỷ (TQ) - Four stamen Stephania root (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ củ cây Phòng kỷ (Radix Stephania tetrandrae) phơi khô. Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây Phòng kỷ là một dây leo sống lâu năm, rễ củ nằm ngang mặt đất, hình giống con gà đang ấp, rễ phình thành củ, đường kính trên 5cm, mặt ngoài màu tro nhạt hay nâu. Lá mọc so le, hình tim, dài 4-6cm, rộng 4,5-6cm, đầu lá nhọn, mép nguyên, hai mặt đều có lông ngắn, mềm, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro, cuống lá dài dính vào phía trong phiến lá, cách mép đáy khoảng 1cm. Bông nhỏ mọc thành tán đơn khác gốc, màu xanh nhạt. Mùa bông tháng 4-5. Trái hạch hình cầu hơi dẹt. Mùa trái tháng 5-6, khi chín màu đỏ.
Cây Phòng kỷ mọc ở vùng núi đá vôi: Lào Cai, Yên Bái, Hà Tây, Bắc Giang, Quảng Ninh...
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu (tháng 9-10). Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, phơi khô. Có khi còn lột bỏ lớp vỏ ngoài. Những rễ to đường kính trên 3cm, có thể chẻ dọc đôi.
Phòng kỷ không mùi, vị đắng.
Loại Phòng kỷ rễ khô, to, da màu nâu xám cạo bỏ vỏ ngoài thì thấy màu vàng nhạt, thịt thưa thớt, có vân, cắt ngang hình bánh xe, có nhiều bột trắng hay màu vàng nhạt, chắc nặng, không mốc mọt là tốt.
Phòng kỷ rễ phải to, đường kính trên 5cm, cắt thành đoạn trên 8cm, để nguyên hay chẻ dọc đôi.
Thủy phần dưới 13p100.
Cần phân biệt với nhiều loại Phòng kỷ khác.
1. Trung Quốc dùng Phòng kỷ còn gọi là Hán Phòng kỷ là rễ cây Sinomenium acutum Rehs et Wils, họ Tiết dê, chứa các chất alkaloid: sinomenin, disinomenin, acutimin.
Cùng công dụng như Phòng kỷ nói trên. Ta chưa thấy có cây này.
2. Quảng Phòng kỷ là rễ cây Aristolochia westlandi Hemsl, họ Nam mộc hương (Aristolochiaceae) cũng có tác dụng lợi tiểu, dùng chữa phong thấp, phù thũng. Ta có cây này ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn...
3. Hán trung phòng kỷ là rễ cây - Aristolochia heterophylla Hemsl, họ Nam mộc hương (Aristolochiaceae) dùng chữa phong thấp. Ta có cây này ở Thanh Sơn (Phú Thọ), ven suối cạn.
4. Mộc phòng kỷ là rễ cây dây xanh - Cocculus trilobus DC. họ Tiết dê (Menispermaceae) dùng chữa đau khớp, thủy thũng, bí tiểu
5. Có nơi còn dùng rễ cây Gấc - Momordica cochinchinensis Spreng, họ Bầu bí (Cucurbitaceae) làm phòng kỷ.
Thành phần hóa học: Trong rễ Phấn phòng kỷ có nhiều alkaloid chủ yếu là tetrandrin C38H42N2O6 dimetyl - tetrandrin C36H40N2O6 một alkaloid có tính chất phenol với công thức C32H42N2O6 tinh dầu.
Công dụng: Theo Đông y, Phòng kỷ vị rất đắng, cay, tính lạnh, vào kinh Bàng quang, Tỳ Thận.
Có tác dụng lợi tiểu, tiêu thoát nước, trừ phong thấp. Dùng chữa các chứng bệnh thủy thũng, cước khí do thấp nhiệt, chân tay co đau, phong thấp đau khớp.
Theo Tây y, phòng kỷ có tác dụng: Giảm huyết áp, giãn mạch vành, lợi tiểu, giảm đau, chống dị ứng, dùng chữa tăng huyết áp.
Liều dùng: 5-10g, sắc uống (có thể dùng sống hay phun rượu rồi sao qua).
Lưu ý: Người thuộc chứng âm hư mà không thấp nhiệt không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa phong thấp, đau khớp:
Phòng kỷ 8g
Bạch truật 4g
Sinh khương 4g
Quế tâm 4g
Ô đầu chế 2g
Nhân sâm 8g
Cam thảo 4g
Phục linh 4g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa thủy thũng, chân tay phù nề, thấp nhiệt, bí tiểu:
Phòng kỷ 8g
Hoàng kỳ 8g
Quế chi 4g
Phục linh 4g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bảo quản: Phòng kỷ dễ mốc mọt, cần để nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét