MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ADENOSMA CAERULEUM R.BR. (NHÂN TRẦN)
NHÂN TRẦN 茵陈 Yīn chén
Tên khoa học: Adenosma caeruleum R.Br. (A.glutinosum (L.) Druce), họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).
Tên khác: Nhân trần Việt Nam.
Bộ phận dùng: Thân cành mang bông, lá đã chế biến khô của cây Nhân trần (Herba Adenosmatis).
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Mô tả: Cây thân thảo, cao gần 1m, hình trụ thẳng, đơn hay có khi phân cành, nhánh, lá, phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc cách, phiến lá hình trứng nhọn, mép răng cưa thưa, cuống lá ngắn 3-5mm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc xếp thành chùm, hình bông, dài 30-40cm. Tràng hoa màu tím hay lam, chia 2 môi, trái nang dài hình trứng, có mỏ ngắn, nở thành 4 van, trong nhiều hạt nhỏ. Lá mùi thơm, vị cay, hơi đắng. Mùa hoa trái tháng 4-9.
Ở ta, cây Nhân trần mọc hoang vùng đồi núi, bờ ruộng, bãi trống nhiều nơi Phú Thọ, Bắc Giang v.v... Miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia v.v... vào mùa xuân cũng có, có thể gieo trồng bằng hạt.
Thu hái chế biến: Trong cây Nhân trần có tinh dầu, trong đó có cineol. Ngoài ra còn có các chất flavonoid.
Công dụng: Theo Đông y, Nhân trần vị đắng, mùi thơm, tính bình. Vào 2 kinh Can, Đởm.
Có tác dụng: thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp, làm ra mồ hôi.
Chữa các chứng bệnh: Hoàng đản, cấp tính, tiểu tiện vàng đục và ít. Phụ nữ sau khi đẻ, ăn uống tiêu hóa kém, cảm cúm ho, nhức đầu. Nhân trần thường dùng làm nước uống hàng ngày thay thế nước chè, vối.
Liều dùng: 10-25g/ngày (sắc hoặc hoàn tán).
Lưu ý: Không phải chứng thấp nhiệt không dùng.
- Cần phân biệt với Nhân trần Trung Quốc (xem mục Nhân trần Trung Quốc).
- Nhân trần bồ bồ, còn gọi là Nhân trần hoa đầu (xem mục riêng).
- Nhân trần nhiều lá bắc (Adenosma bracteosum Bonati - họ Hoa mõm sói), lá không cuống, phiến lá thon dài, rất thơm, mọc trên đất có phèn từ Kontum, Daklak... cũng dùng như Nhân trần.
Bảo quản: Nơi khô, mát.
Biệt dược (phối hợp): Nhân trần cao thang - Syrup Nhân trần.
Bài thuốc Nhân Trần Cao Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thương hàn luận
Thành phần bài thuốc:
Nhân trần 24g
Chi tử 8g
Đại hoàng 4g
Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp.
Cách dùng: Sắc nước chia 3 lần uống/ ngày.
Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc, vị nhân trần thanh can đơn uất nhiệt, lợi thấp thổi hoàng đản là chủ dược, Chi tử thanh lợi thấp nhiệt ở tam tiêu, Đại hoàng tả uất nhiệt, Nhân trần phối hợp với Đại hoàng làm cho thấp nhiệt ra bằng đường đại tiện, vì thế mà bài thuốc chữa Hoàng đản rất tốt.
Ứng dụng lâm sàng:
- Là bài thuốc chủ yếu trị chứng hoàng đản. Nhưng hoàng đản có âm hoàng và dương hoàng, dương hoàng là do thấp nhiệt mà âm hoàng thì chỉ phối với Chi tử, Hoàng bá, nếu trị âm hoàng thì phối hợp với phụ tử, Can khương.
- Bài thuốc trị viêm gan virus cấp là chủ yếu, nếu là viêm hoặc sỏi túi mật, bệnh xoắn trùng gây nên chứng vàng da thì tùy chứng sử dụng có gia giảm.
- Trường hợp sốt sợ lạnh, đau đầu, gia Sài hồ, Hoàng cầm để hòa giải thối nhiệt, nếu táo bón gia thêm Chỉ thực hoặc tăng lượng Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện, nếu tiêu tiện đỏ, ỉt thêm Xa tiền thảo, Kim tiền thảo, Trạch tả, Hoạt thạch để tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, nếu sườn bụng đầy đau gia Uất kim, Chỉ xác, Xuyên luyện từ để sơ can chi thống.
- Trường hợp sốt nặng gia Hoàng bá, Long đởm thảo để tăng tác dụng thanh nhiệt.
- Trong bài thuốc, nếu táo bón dùng Đại Hoàng để công hạ thì cho vào sau, nếu dùng thanh uất nhiệt thì cũng sắc chung.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Vị thuốc Uất kim kỵ với Đinh hương, khi dùng cần chú ý.
Syrup Nhân trần
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét