MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CASSIA TORA L. (QUYẾT MINH)
QUYẾT MINH (Hạt)
Tên khoa học: Cassia tora L., họ Vang (Caesalpaniaceae).
Tên khác: Cây muồng ngủ - Cây Đậu ma - Quyết minh tử 决明子 Juémíngzǐ (TQ) - Cassia seed (Anh).
Bộ phận dùng: Hạt già chế biến khô của cây Thảo quyết minh (Semen. Cassiae torae). Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Dược điển Trung Quốc (1997) ghi dùng hạt của cả hai cây: C.tora L. và C. obtusifolia L (còn gọi Muồng lá tù) ta cũng có cây này mọc hoang.


Mô tả: Cây quyết minh là một cây nhỏ, cao 0,30-0,90m. Lá mọc so le, lá kép lông chim chẵn, gồm 2-4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng ngược, phía đầu lá nở rộng ra, dài 3-5cm, rộng 1,5-2,5cm. Bông mọc 1-3 cái ở kẽ lá, bông nhỏ màu vàng tươi. Mùa bông tháng 8-10. Trái loại đậu, hình trụ, hình 8-14cm, đường kính 4mm, trong chứa độ 8-20 hạt, cũng hình trụ vát ngắn 5-7mm, đường kính độ 2mm, hai đầu đáy vát chéo giống như viên đá lửa, màu nâu xám bóng, xếp thành một hàng dọc. Mùa trái già tháng 10-12.
Cây quyết minh mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, ở các tỉnh Nghệ An, Phú Thọ, Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh v.v... gần đây Ủy ban Nông nghiệp có phát động trồng ven đường, bón ruộng để làm phân xanh. Hiện nay ta có xuất khẩu hạt Muồng ngủ.
Thu hái chế biến: Mùa thu hái tháng 10-12, khi trái già, bắt đầu đen vỏ ngoài lác đác có một vài trái nứt, thì cắt cả cây đem về phơi khô, đập lấy hạt, sàng sảy loại bỏ tạp chất, rồi lại phơi cho thật khô.
Quyết minh không mùi, vị nhạt, hơi đắng, có chất nhớt. Loại quyết minh hạt già, khô, chắc màu nâu xám bóng, không mốc mọt, không lẫn hạt lép và tạp chất là tốt. Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Hạt lép, thối dưới 1p.100.
Có nơi còn dùng hạt cây Vọng giang nam (Cassia occidentalis Linn. cùng họ) làm thuốc nhuận tràng hay quyết minh tử.
- Tránh nhầm lẫn với cây Muồng muồng còn gọi là cây Sục sạc Crotalaria juncea Linn. họ Cánh bướm (Papilionaceae), cũng dùng làm phân xanh, trái to, ngắn hơn muồng ngủ, đầu cong hình hơi móc.
Thành phần hóa học: Trong hạt quyết minh có chứa chất anthraglucosid khi thủy phân sẽ cho emodin và glucose. Ngoài ra còn có các chất rhein chrysophanol, protid, chất nhớt, dầu béo và sắc tố.
Khi rang lên, chất anthraglucosid bay đi hết hay chỉ bay đi một phần, tùy theo mức độ rang đen hay rang vàng, còn chất béo và protid sẽ bốc mùi thơm như cà phê rang.
Công dụng: Theo Đông y, hạt quyết minh vị mặn, tính bình, vào 2 kinh Can, Thận.
Có tác dụng thanh can, ích thận (làm mát gan, lợi thận), thanh can hỏa (trừ nóng trong gan), trừ phong nhiệt, làm sáng mắt, nhuận tràng thông tiện.
Dùng chữa các chứng bệnh mắt nhìn không rõ, có màng mộng, nhức đầu do can nhiệt (nóng trong gan), mắt đỏ sưng đau, đại tiện táo bón: dùng ngoài da (ngâm rượu) chữa hắc lào.
Anthraglucosid trong hạt quyết minh có tác dụng tăng sự co bóp của ruột, với liều nhỏ giúp sự tiêu hóa được dễ dàng, với liều trung bình làm cho nhuận tràng, với liều cao có thể tẩy. Dùng ngoài, anthraglucosid có tác dụng chữa hắc lào. Rang vàng hay rang đen giảm bớt hoặc mất hết anthraglucosid thì hạt quyết minh không còn tác dụng nhuận tràng, tẩy nữa.
Liều dùng: 5-10g, dùng sống hay sao, tán thành bột hay hãm, sắc uống hoặc có thể sao hơi cháy xém cho thơm, tán bột hãm uống hàng ngày thay cà phê.
- Có nơi còn dùng lá thảo quyết minh làm thuốc nhuận tràng thay phan tả diệp vì 2 cây cùng thuộc giống Cassia).
Lưu ý: Người bị đại tiện lỏng, không uống.
Bài thuốc: Chữa chứng bệnh nhức đầu, mắt đỏ sưng đau, do phong nhiệt (cảm sốt):
Quyết minh tử 10g
Mộc tặc 4g
Thược dược 4g
Hoàng cầm 4g
Khương hoạt 4g
Cam thảo 4g
Thạch quyết minh 10g
Cúc hoa 8g
Mạn kinh tử 4g
Xuyên khung 4g
Tán thành bột. Uống 5g/ lần, ngày uống 2-3 lần.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh sâu mọt, năng phơi và kiểm tra vì hay bị mốc.























Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét