MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CURCUMA AERUGINOSA ROSC. (NGHỆ ĐEN)
NGHỆ ĐEN
Tên khoa học: Curcuma aeruginosa Rosc. họ Gừng (Zingiberaceae).
Tên khác: Nghệ đen - Nghệ tím - Nghệ xanh.
Bộ phận dùng: Thân - rễ đã chế biến khô của cây Nghệ đen (Rhizoma curcumae aeguginosae).
Đã được ghi vào DĐVN 1983.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 1-2m. Thân rễ (quen gọi là củ), tròn hình chùy (kiểu con quay), đường kính 2-3m, dài 3-5cm, cắt ngang thịt màu xanh đồng (rỉ đồng). Mùi thơm nhẹ. Lá to hình trứng, đầu nhọn, dài 30-60cm, rộng 10-20cm, gân chính ở giữa màu tía hay nâu gạch, cuống lá màu lục. Cụm hoa mọc từ gốc lên, có lá bắc màu lục tươi, chóp đỏ. Hoa tràng đỏ ở các phiến, màu da cam ở ống, lá đài màu vàng ngàu.
Mùa hoa tháng 4-7.
Cây được trồng ở các gia đình. Các nước lân cận ở chúng ta: Campuchia, Trung Quốc cũng có.
Thu hái chế biến: Mùa thu hoạch củ nghệ đen tháng 8-9. Đào lấy củ, rửa sạch, cắt các rễ con để riêng, đem phơi, sấy khô là được.
Thủy phần dưới 13p100.
Tạp chất dưới 1p100.
Thành phần hóa học: Củ nghệ đen chứa: tinh dầu trong đó có curzeneron, curzenon, curcumol và tinh bột.
Công dụng: Theo Đông y, Nghệ đen vị đắng, tính ấm vào kinh Can.
Có tác dụng: Phá huyết, tiêu tích, thông kinh. Chữa các chứng bệnh: Tích huyết sinh đau bụng, kinh nguyệt bế tắc, ăn uống không tiêu, tích tụ lại.
Liều dùng: 3-10g (sắc, tán bột...) thường dùng phối hợp với các vị khác.
Lưu ý: Người cơ thể yếu mệt, phụ nữ có thai không được uống.
- Cần phối hợp với Nhân sâm, Bạch truật đối với người yếu mệt.
- Dược điển Trung Quốc không thấy ghi dùng cây này làm thuốc.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, tránh mọt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét