Chủ Nhật, 19 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACONITE (Ô ĐẦU - PHỤ TỬ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACONITE (Ô ĐẦU - PHỤ TỬ)

Ô ĐẦU - PHỤ TỬ 烏頭 (Wūtóu)

Tên khoa học: Dược điển Việt Nam (1983) ghi các cây, đều thuộc họ Hoàng liên (Ranunculaceae):

- Ô đầu Việt Nam (Aconitum fortunei Hemsl).

- Ô đầu Châu Âu (Aconitum napellus L.)

- Ô đầu Trung Quốc, Hoa ô đầu (Aconitum Chinense Paxt).

- Xuyên ô đầu (Tứ Xuyên) (Aconitum Carmichaeli Debx.)

Dược điển Trung Quốc (1963) ghi các cây: A. Chinense - A. Carmichaeli - A.Kusnezoffii Reisch (còn gọi Bắc ô đầu, Thảo ô đầu) - A. Coreanum Leveil. (còn gọi là Hoàng Hoa ô đầu). Dược điển Trung Quốc (1997) chỉ ghi 2 cây: A. Carmichaeli (Common Monkshood Mother Root) và A. Kusnezoffii (Kusnezoff Monkshood Root).

Tên khác: Ấu tầu - Gấu đầu - Ú tầu - Aconit (Pháp) - Aconite - Monkshood (Anh).

















Bộ phận dùng: Theo DĐTQ (1997) - Rễ, củ mẹ đã chế biến khô của cây Xuyên ô đầu (Radix Aconiti) gọi là Ô đầu (Common Monshood Mother Root) - Rễ củ con đã chế biến theo quy trình của cây Xuyên ô (Radix Aconiti Commun Monshood Daughter Root).

Dược điển Việt Nam (1997) và (1983) đều chưa ghi chuyên mục: Phụ tử.

Mô tả: 
- Ô đầu Việt Nam (A. Fortunei Hemsl): Cây thân mọc đứng, cao 0,6-1,0m, có lông ngắn, lá chia thành 3 thùy, hơi hình trứng dài, có răng cưa ở nửa trên. Bông lớn màu xanh lam, mọc thành chùm dày, dài 5-10cm. Lá bắc nhỏ, đài sau giống hình cái mũ nông (nửa mũ chốp). Trái có 4 đại, mỏng như giấy, dài 23mm, hạt có vẩy ở trên mặt, cây mọc hoang ở vùng núi cao phía Bắc nước ta: Hà Giang, Lào Cai, Khu Tây Bắc (Lai Châu...).
- Xuyên ô (A. Carmichaeli Debx), cây thân mọc đứng, cao 0,6-1,20m, sống lâu năm, rễ phát triển thành củ, có củ mẹ, củ con, củ mẹ có thể to tới 5cm đường kính. Lá mọc cách, không cuống, phiến las rộng 5-12cm, xẻ thành 3 thùy sâu, thùy giữa lại xẻ thành 3 thùy nhỏ, mép các thùy đều có răng cưa thô to, bông tự chùy tròn, dài 10-20cm, bông màu xanh tím. Mùa bông tháng 6-7, trái hình cầu, đường kính 2mm, mùa trái tháng 7-8.
- Thảo ô, Bắc ô đầu (A. Kusnezoffii Reich). Cây cao 0,70-1,50cm, phiến lá dài độ 14cm, rộng độ 20cm, cuống lá rất dài, lá ở gần gốc cuống dài tới 4-8cm, bông màu lam sẫm, có khi trắng.
- Bông ô đầu (A. Chinense Paxton): Cây cao độ 1m, lá có cuống, bông to, màu tím canh biếc (các điểm khác gần giống như cây Xuyên ô).
- Âu ô đầu (A. napellus L.): Cây đẹp, cao độ 1m, lá xẻ hình chân vịt, mặt trên màu lục sẫm, bóng, mặt dưới màu nhạt hơn, nếm lá sẽ thấy thoạt đầu vị nhạt, sau như kiến đốt, nhè nhẹ. Bông mọc thành chùm, mùa xanh lơ sẫm, đôi khi hơi tím nhạt, hoặc trắng, đài bông phía sau khum hình giống như mũ lính tây.
Loại cây trồng giảm mùi vị, cây trồng ở đồng bằng chứa tỉ lệ alkaloid kém, cây mọc hoang tới 20-40 lần, nên người ta quen dùng cây Ô đầu mọc hoang để làm thuốc.

Thu hái chế biến:
Ô đầu Việt Nam (A. Fortune). Mùa thu hái tháng 6-7, trước khi cây ra hoa, nếu chậm củ sẽ bị rỗng lõi. Đào lấy rễ củ mẹ (sẽ được ô đầu), cắt rễ củ con để riêng (để chế phụ tử), rửa sạch, phơi sấy khô.
Ô đầu không mùi, vị cay tê lưỡi (chỉ nếm nhẹ thôi). Loại ô đầu, củ đều, mập, chắc, không rỗng lõi, khó bẻ, mặt ngoài màu nâu, có khi sẫm vết cắt ngang màu nâu là tốt.
Ô đầu Việt Nam thường rễ củ hình củ ấu (nên gọi là ấu tàu), hai đầu ít nhọn hơn, ở vòng giữa có gờ sần sùi và có vết tích của thân cây hay chồi mầm dài 2-3cm, đường kính 1,0-1,5cm.
Thủy phần dưới 13p100.
Tro toàn phần dưới 6p100.
Tạp chất dưới 1p100.
Dược liệu phải chứa ít nhất 0,5p100 và nhiều nhất 0,75p100 alkaloid toàn phần, biểu thị bằng aconitin (theo Dược điển Việt Nam 1983).
Phụ tử chưa thấy ghi, trong Dược điển Việt Nam (1977 và 1983).
Sau đây là cách chế biến Phụ tử Trung Quốc từ cây Xuyên ô (A. Carmichaeli):
1. Phụ tử: Thu hái cùng với Ô đầu; lấy những rễ củ con (phụ) bám bên rễ củ mẹ, rửa sạch đất cát, rồi chế biến thành các loại:
a) Diêm phụ tử (phụ tử muối): Chọn những rễ củ con tương đối to, rửa sạch, cứ 10kg Phụ tử sống thì ngâm vào một dung dịch gồm: 4kg magne chlorid, 3kg natri chlorid (muối ăn), 6 lít nước, đem ngâm hay phơi, thỉnh thoảng lại thêm magne chlorid để giữ vững nồng độ, làm như vậy độ 10 ngày, tới khi mặt ngoài thấy có những hạt muối kết tinh bám vào, củ hơi cứng là được.
Diêm phụ tử không mùi, vị mặn mà tê lưỡi. Loại Diêm phụ tử củ to, chắc, mặt ngoài có phần muối trắng bám phủ là tốt.
b) Hắc thuận phiến hay Hắc phụ phiến (Phụ tử đen): Lấy những củ con cỡ trung bình, rửa sạch, ngâm vào một dung dịch muối Magne chlorid vài ngày (thường cứ 10kg Phụ tử sống thì dùng 4kg Magne chlorid và 3 lít nước) rồi đun sôi để 2-3 phút. Lấy ra rửa sạch, để nguyên cả vỏ, thái thành phiến dày độ 6mm, lại ngâm vào  nước muối Magne chlorid loãng, sau thêm đường đỏ và dầu hạt cải mà tẩm vào, sao nhẹ lửa cho đến khi các phiến bắt màu như chè đặc; lại rửa bằng nước cho đến khi nếm không thấy vị cay tê, thì lấy ra đem đồ chín, rồi sấy khô tái, cuối cùng đem phơi cho thật khô.
Hắc thuận phiến (hắc phụ) không mùi, vị nhạt. Loại hắc phụ phiến đều, mặt ngoài nhuận có dầu, sáng bóng là tốt.
c) Bạch phụ phiến (phụ tử trắng). Chọn những củ con cỡ nhỏ, ngâm vào nước muối Magne chlorid vài ngày, rồi đem đun cho tới khi ngấm chín đến giữa củ, vớt ra, lột lớp vỏ đen ở ngoài, chẻ dọc thành phiến mỏng độ 3mm, rửa bằng nước cho tới khi nếm không thấy vị cay tê, lấy ra đem đồ chín, rồi phơi khô tái, sau sấy hơi diêm sinh, cuối cùng lại phơi cho thật khô.
Bạch phụ phiến không mùi, vị nhạt. Loại bạch phụ phiến đều, màu trắng ngà, nhuận, có dầu, nửa trong suốt là tốt.
d) Hoàng phụ phiến (Phụ tử vàng): Lấy những củ Diêm Phụ tử to, tròn, cho vào nước sôi đun nửa giờ, vớt ra ngâm vào nước lã 6 giờ, lột bỏ vỏ ngoài, thái thành phiến. Rồi lại ngâm vào nước có thêm Cam thảo, Khương hoàng (Nghệ), Đồng tiện (nước tiểu trẻ em) ngâm vào ngày, vớt ra rửa sạch, đồ chín, sấy khô.
2. Quan bạch phụ là rễ củ cây Hoàng hoa ô đầu, thu hái vào mùa thu. Đào lấy rễ củ, cắt bỏ phần trên củ rễ và rễ tua, rửa sạch đất cát, đem phơi khô.
Quan bạch phụ không mùi, vị cay tê lưỡi. Loại quan bạch phụ rễ củ to con, mập, chắc, da mịn, nhiều bột là tốt, còn loại rễ củ mẹ và rễ con con mà ít bột là kém.
3. Âu ô đầu: Thường thu hái trước khi mùa hoa. Đào lấy rễ củ con (có khi dùng cả củ mẹ) đem về phơi khô. Lúc đó rễ củ chứa nhiều alkaloid (củ con chứa nhiều alkaloid hơn củ mẹ, có khi gấp 4 lần). Củ mẹ thu hái vào mùa thu thường chứa ít alkaloid vì phải nuôi cây nhiều, khi cây phát triển ra hoa và kết quả.
Cần phân biệt với hai cây cũng gọi là Bạch phụ tử.
- Cây Typhonium giganteum Engl. họ Ráy (Araceae) còn gọi là Độc giác liên, dùng rễ củ, chữa phong hàn thấp, trúng phong tắc đờm miệng méo xệch, tràng nhạc (lao hạch). Cây này chưa thấy có ở nước ta có mọc ở vùng Hà Bắc, Sơn Đông, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
- Cây Jatropha multifida Linn. họ Thầu dầu (Euhorbiaceae) còn gọi là cây San hô thường hay trồng làm cảnh.

Thành phần hóa học: Tất cả đều có chứa aconitin còn gọi là acetyl - benzoylaconin C34H47O11N là chất alkaloid độc nhất. Ngoài ra mỗi loại lại có thêm một số alkaloid khác. Lượng alkaloid toàn phần nhiều ít khác nhau, tùy theo nguồn gốc mọc hoang hay trồng và cách chế biến, theo thứ tự từ nhiều đến ít sơ bộ như sau: thảo ô, xuyên ô, bạch quan phụ (tỉ lệ 0,4-0,8p100), diêm phụ tử (tỉ lệ ),15p100), hắc phụ phiến, bạch phụ phiến (tỉ lệ 0,05p100).
Qua phần chế biến sơ bộ, ta thấy: Thảo ô, xuyên ô, quan bạch phụ đều không ngâm nước muối lâu ngày, diêm phụ tử có ngâm nước muối nhưng củ không thái thành phiến và đun nấu như hắc phụ phiến và bạch phụ phiến.
Dược điển Pháp 165 quy định: rễ củ Aconitum napellu, Linn. phải chứa ít nhất là 0,5p100 alkaloid toàn phần.
Aconitin sau khi thủy phân sẽ cho aconin C25H41O9N, acid acetic và acid benzoic.
Aconitin + H2O Pricroaconitin + acid acetic
Picroaconitin + H2O Aconitin + Acid benzoic
Theo các tài liệu:
A. carmichaelli chứa: aconitin, mesaconitin C33H45O11N.
A. Chinense chứa: aconitin, picroaconitin benzoyl - aconin) C32H5O11N cũng độc và aconic C25H41ON độc kém aconitin gần 1000 lần.
A. Kusnezoffi: thành phần như A. carmichaelli.
A. Coreanum: chủ yếu chứa aconitin.
A. Napellus chứa: Aconitin, napllin, homonapellin, aconin, picroaconitin.
Kiểm nghiệm định tính: Nước ngâm ô đầu có thêm acid tới phản ứng acid, rồi thêm thuốc thử Wagner (có iod) sẽ hiện tủa màu xám.
Theo Dorvault, cùng trong một cây Aconitum napellus L. thì tỉ lệ alkaloid theo thứ tự từ nhiều xuống ít dần dần như sau: rễ củ, hoa, hạt, lá. Tỉ lệ alkaloid toàn phần trong rễ củ nhiều gấp độ 6 lần trong lá.
Tuy vậy hàm lượng alkaloid toàn phần trong ô đầu, phụ tử cũng chưa biểu thị hoàn toàn được tác dụng dược lý, giá trị chữa bệnh của dược liệu (Goris và Metin).

Công dụng:
1. Xuyên ô theo Đông y, vị cay, tính rất nóng rất độc. Có tác dụng trừ hàn thấp, tán phong tà, thông kinh lạc, giảm đau buốt lạnh.
Dùng chữa các chứng bệnh phong hàn, tê thấp, đau khớp, chân tay co quắp, đau dây thần kinh, bán thân bất toại, đau buốt đầu (đầu phong, đầu thống) đau bụng, tức ngực do lạnh.
Liều dùng: Chế ô xuyên: 1,5-3g/ ngày.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không được dùng.
Không được dùng phối hợp với Xuyên bối mẫu Fritillaria roylei Hook, Chiết bối mẫu Fritillaria thunbergii Miq, bán hạ, bạch cập, thiên hoa phấn, qua lâu (tương phản), xuyên ô úy (sợ) tê giác.
Xuyên ô nhất thiết không bao giờ dùng uống hoặc dùng thì chỉ ngâm rượu mà xoa bóp bên ngoài. Nếu uống thì phải uống Chế ô xuyên: Lấy Xuyên ô rửa sạch, ngâm nước ấm, ngày thay 2-3 lần nước cho đến khi nếm không còn vị cay tê nữa mới thôi. Lấy ra nấu với cam thảo và đậu đen (cứ 1kg xuyên ô thì dùng 50g cam thảo và 100g đậu đen) đun cho đến khi giữa củ không còn trắng nữa thì thôi. Loại bỏ cam thảo, đậu đen. Lấy Xuyên ô ra để hong cho hơi khô, thái mỏng mà dùng.

2. Phụ tử: Theo Đông y, vị cay ngọt, tính rất nóng, rất độc, vào 12 kinh:
Có tác dụng hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, đuổi phong hàn thấp tà.
Dùng chữa các chứng bệnh âm quá thịnh, dương suy, mồ hôi toát ra quá nhiều, tiêu chảy tổn thương đến dương (kiệt sức), người lạnh giá, mạch trầm, đau bụng tức ngực do lạnh, tả lỵ thể lạnh, phong hàn tê thấp, cước khí, trẻ em kinh giật.
Liều dùng: 4-12g/ ngày. Nếu dùng sinh phụ (phụ tử rửa sạch muối) thì nhất thiết phải phối hợp với cam thảo và sinh khương và sắc thật lâu (theo Đông y, phụ tử tính hay chạy không ngừng, dùng thêm cam thảo mới giữ lại được, do đó giảm độc), thường chỉ dùng phụ tử sau khi đã bào chế.
a) Đạm phụ phiến (đạm = nhạt). Lấy Diêm phụ tử ngâm nước, ngày thay 2-3 lần nước cho đến khi hết muối. Dùng cam thảo, đậu đen (tỉ lệ dùng như chế ô xuyên) thêm nước và nấu cho đến khi nếm không còn vị cay tê nữa mới thôi. Loại bỏ cam thảo, đậu đen. Lấy phụ tử ra, cạo bỏ vỏ, chẻ đôi thêm nước vào đun 2 giờ nữa, lấy ra phơi khô, sau lại làm mềm, thái nhỏ thành phiến.
b) Bào phụ tử: Lấy phụ tử rửa sạch, ngâm nước một đêm, bỏ vỏ và cuống rốn, thái mỏng thành phiến. Lại ngâm nước cho đến khi nếm không còn vị tê cay nữa. Lấy ra ngâm nước gừng 1-3 ngày, vớt ra đem đồ chín, sấy cho khô tái 7 phần 10 rồi bỏ vào chảo sao lửa mạnh tới khi thấy hơi phồng, bốc khói, lấy ra để nguội mà dùng.

Lưu ý: Phụ nữ có thai khoặc người không có chứng hư hàn không được dùng.

- Phụ tử ghét (ố) ngô công, sợ (úy) phòng phong, hắc đậu (đậu đen), nhân sâm, hoàng kỳ, lục đậu (đậu xanh), tê giác.
3. Quan bạch phụ theo Đông y, vị cay ngọt, tính rất ấm, có độc một ít.
Có tác dụng trừ phong thấp, tiêu đờm. Dùng chữa các chứng bệnh trúng phong đờm tắc, méo miệng lác mắt, đau một bên đầu, chóng mặt, dùng ngoài da chữa lở ngứa, nổi mẩn ở mặt, ngứa ngáy âm hộ.
4. Âu ô đầu: Có tác dụng giảm đau, mạnh nhất là trong mọi chứng đau dây thần kinh thuộc các nhánh dây thần kinh sinh ba.
Dùng chữa các chứng bệnh: Đau dây thần kinh, đau dây thần kinh tọa, tật máy giật (tic), viêm phế quản cấp, viêm thanh quản, viêm họng, cảm cúm, thấp khớp cấp.
Dùng dưới dạng cồn ô đầu 1/10 (0,005p100 alkaloid toàn phần - 57 giọt = 1g).

Liều dùng trung bình: người lớn một lần 0,20g (11 giọt): 24 giờ; 0,60g (34 giọt). Trẻ em dưới 30 tháng; tránh dùng. Trẻ em trên 30 tháng đến 15 tuổi: 1 lần 5 giọt, 24 giờ 10 giọt.
Liều tối đa (người lớn) mỗi lần 0,40g (22 giọt); 24 giờ: 1 giờ (57 giọt).
Còn dùng dưới dạng rượu lá Âu Ô đầu (lá tươi Âu ô đầu và cồn 5p100 bằng phần, dưới 0,001p100 alkaloid toàn phần - 53 giọt = 1g).
Liều dùng trung bình: người lớn một lần 0,20g (11 giọt); 24 giờ; 0,60g (34 giọt). Trẻ em dưới 30 tháng; tránh dùng. Trẻ em trên 30 tháng đến 15 tuổi: 1 lần 5 giọt, 24 giờ 10 giọt.
Liều tối đa (người lớn) mỗi lần 0,40g (22 giọt); 24 giờ: 1g (57 giọt).
Liều dùng trung bình: mỗi lần 0,5-1g (26-53 giọt), 24 giờ: 2-3g (106-159 giọt). Liều dùng tối đa: người lớn mỗi lần 2g (106 giọt); 24 giờ: 5g (265 giọt).

Bài thuốc:
Bài số 1: Tứ nghịch thang: Chữa bệnh thương hàn thuộc về kinh Thiếu âm (tâm, thận), nôn mửa, tả lỵ, đau bụng, bên trong người lạnh buốt, dương khí muốn thoát hết, chân tay lạnh giá (quyết lãnh), mạch mất, nhỏ yếu, hình như không còn:
Phụ tử (chế)                                                    3g
Cam thảo                                                        3g
Can khương                                                    3g
Sắc uống.
Bài số 2: Bát vị thận khí hoàn: Chữa các chứng thân dương suy, cước khí, thủy thũng, tiêu khát (đái tháo, khát nước):
Phụ tử                                                             15g
Thục địa                                                          80g
Quế chi                                                            15g
Sơn dược                                                        40g
Sơn thù du                                                      40g
Trạch tả                                                           30g
Đơn bì                                                             30g
Phục linh                                                         30g
Nghiền vụn, lấy mật ong luyện chế thành viên, uống mỗi lần 3-6g, mỗi ngày 2-3 lần. 
Ngộ độc:
- Triệu chứng ngộ độc do ô đầu rất nhanh, chỉ trong vài phút đã xuất hiện cảm giác tê tê, buồn buồn khắp người, lo âu, chóng mặt, thắt chặt cuống họng. Bắt đầu thở rộng và giảm nhiệt, mạch nhỏ, chậm, không đều, chân xỉu không muốn đi, rồi ngừng thở và chết do ngạt. Trí óc vẫn bình thường sáng suốt cho tới khi chết. Triệu chứng xảy ra rất nhanh chỉ trong 30-45 phút, cho nên phải khẩn trương đưa đi nơi cấp cứu gần nhất.
Nếu không còn cách gì hơn: rửa dạ dày bằng tanin, hô hấp nhân tạo bền bỉ.
Bảo quản: Các loại Ô đầu: để nơi khô ráo, thoáng gió, đề phòng sâu, mọt.
Biệt dược (phối hợp): Bát vị quế phụ - Sedarène - Tussipax - Vạn ứng cao - Végétoserum àlacodéthyline.

Bát vị quế phụ
Bài thuốc Quế Phụ Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc
Y Phương Tập Giải.
Uông Ngang

Chủ trị:
Ôn bổ thận khí. Trị thận khí bất túc, tướng hỏa ở thận không đủ, lưng đau, thiếu hơi. Mạch ở bộ xích nhược, thủy thũng, cước khí, tiêu khát, tiêu chảy.

Thành phần bài thuốc:
Bạch phục linh                                       120g
Hoài sơn                                                 160g
Mẫu Đơn bì                                             120g
Nhục quế                                                  40g
Phụ tử                                                       40g
Sơn thù                                                   160g
Thục địa                                                  320g
Trạch tả                                                   120g

Dùng Sa nhân sắc nước và rượu rưới vào Thục địa, đem chưng, rồi lại tẩm, lại chưng 9 lần. Giã nát thành cao. Các vị thuốc tán bột, trộn vào cao, làm hoàn. Ngày uống 8 – 12g với nước muối loãng. Mùa đông uống với rượu.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Sédarène 


Tên: Sedarène
Kích thước: Cao 13,5 cm, Rộng 21 cm
Chủ trị: Giảm đau


Tussipax 


Tác dụng chữa bệnh của thuốc Tussipax là giảm ho, thường dùng cho các trường hợp ho khan do cảm lạnh, cúm. Đây là một loại thuốc kết hợp, giúp làm dịu các cơn ho, nhưng cần dùng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả. 
Chỉ định: Giúp làm giảm các cơn ho khan.
Trường hợp sử dụng: Thường được kê đơn để điều trị ho do các bệnh cảm lạnh và cúm thông thường.
Lưu ý khi dùng:
Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo liều lượng và cách dùng phù hợp.
Tránh sử dụng thuốc nếu không có chỉ định của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn. 

Vạn ứng cao 
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.

Ngô Khiêm

Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).

Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc
Thanh Nang Bí Truyền.

Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.

Thành phần bài thuốc:
Bán hạ                                                         16g
Đại hoàng                                                   12g
Đào nhân                                                    12g
Độc hoạt                                                     12g
Đương quy                                                 20g
Hồng hoa                                                    12g
Khương hoạt                                               6g
Lưu hoàng                                               320g
Mật đà tăng                                              120g
Nam tinh (chế)                                           16g
Sinh khương                                              80g
Thảo ô                                                        12g
Tùng hương                                                2g
Xuyên ô                                                      16g

Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

 Végétoserum àlacodéthyline.

Vegetoserum là syrup giảm ho kê đơn có chứa codethyline (một loại thuốc phiện) và được sử dụng để làm dịu cơn ho khan, ho có đờm ở người lớn. Codethyline tác động lên trung tâm điều hòa ho ở não, nhưng thuốc có các tác dụng phụ như buồn ngủ và nguy cơ gây nghiện, và chống chỉ định trong trường hợp hen suyễn, suy hô hấp hoặc đang cho con bú.

Thông tin quan trọng:
Chỉ định: Điều trị ho khan, ho có đờm ở người lớn.
Cơ chế tác dụng: Codethyline (hoặc ethylmorphine hydrochloride) là thuốc giảm ho trung ương, ức chế phản xạ ho ở não.
Liều dùng: Liều thông thường cho người lớn là 1 đến 2 thìa canh mỗi liều, lặp lại sau mỗi 6 giờ nếu cần, không quá 8 thìa canh mỗi ngày.
Thời gian điều trị: Nên điều trị ngắn và giới hạn trong các cơn ho.
Tác dụng phụ:
Buồn ngủ, chóng mặt, táo bón, buồn nôn.
Nguy cơ lệ thuộc thuốc khi sử dụng kéo dài.
Đồng tử co nhỏ.
Chống chỉ định:
Hen suyễn và suy hô hấp.
Đang cho con bú.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Thận trọng:
Thuốc này có thể gây buồn ngủ, vì vậy nên dùng vào buổi tối và tránh lái xe hoặc vận hành máy móc sau khi dùng thuốc.
Tuyệt đối không dùng chung với rượu bia.
Thuốc này được bán theo đơn và không được bảo hiểm y tế chi trả.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS MUTABILIS L. (PHÙ DUNG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS MULTABILIS L. (PHÙ DUNG) PHÙ DUNG  芙蓉 Fúróng   Tên khoa học: Hibicus mutabilis L. họ Bông (Malvaceae). Tên kh...