MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CITRUS DELICIOSA TENORE (QUÝT)
QUÝT 橘子 Júzǐ/ 橘 Jú
Tên khoa học: Citrus deliciosa Tenore (Citrus reticulate Blanco), họ Cam (Rutaceae).
Tên khác: Cam quất 金橘 Jīn jú (TQ) - Hoàng quất 黃皮 Huáng pí - Tangarine (Anh) - Mandarine (Pháp).

Bộ phận dùng:
1. Trái quýt non cắt đôi (Fructus Citri deliciosae immaturus) phơi khô gọi là Thanh bì.
Thanh bì đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963).
2. Vỏ trái quýt chín (Pericarpium Citri deliciosae) phơi khô để lâu năm gọi là Trần bì.
Trần bì đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
3. Hạt trái quýt chín (Semen Citri deliciosae) phơi khô gọi là Quất hạch. Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây quýt là một cây nhỏ, lá mọc so le, có mép răng cưa nhỏ mau, lá nhẵn thơm, vỏ cây cũng có mùi thơm. Bông nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Trái hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam đỏ, vỏ mọng, nhẵn bóng, hơi lồi lõm dễ lột, trong có những múi xếp hình nan hoa bánh xe. Khi chín ăn ngọt ngon. Trong múi chứa nhiều hạt. Cây quýt được trồng ở khắp nước ta, nhất là các vùng Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Nam Hà, Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội v.v... trồng bằng chiết cành hay bằng hạt.
Ta phân làm nhiều loại quýt (chua, hôi hay ngọt) nhưng vỏ trái đều dùng làm thuốc được.
Thu hái chế biến:
1. Thanh bì: Mùa thu tháng 7-9. Hái tỉa những trái quýt còn non hay nhặt những trái quýt còn non hay những trái quýt mứi rụng, đường kính 3-5cm.
Đem về cắt đôi rồi đem phơi hoặc sấy ở 40-50ºC đến thật khô.
Theo Dược điển Trung Quốc 1963:
a) Những trái quýt non nhỏ, để nguyên phơi khô gọi là Thanh bì tử.
b) Những trái quýt nhỡ, để nguyên phơi khô gọi là Cá thanh bì (như ta).
c) Những trái quýt to khía làm 4 mảnh sát tới cuống, bỏ múi bên trong gọi là Tứ hoa thanh bì.
Thanh bì mùi thơm mát, vị đắng tê. Loại thanh bì khô, da màu nâu sẫm, ruột cũng khô, vỏ có mùi thơm mát, có tinh dầu, không sâu mốc là tốt. Thanh bì trái cắt đôi đường kính 2-4cm. Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Không dùng trái chanh non phơi khô.
2. Trần bì: Mùa thu hái tháng 11-1, đến mùa quýt chín hái về, khía làm 3,4 mảnh đến sát cuống, ăn múi rồi sâu vỏ vào dây lạt, phơi thoáng gió, hoặc sấy nhẹ cho khô (phương pháp này tốt).
Thủy phần dưới 12p100.
Cuống trái và các tạp chất khác: dưới 1p100.
Lưu ý: Không nên treo gác bếp, trần bì bị mất tinh dầu và đen bẩn.
Trần bì mùi thơm, vị hơi ngọt, sau thấy đắng cay.
Loại trần bì khía thành mảnh to, nguyên cái khô, màu nâu hay vàng, có mùi thơm, không lẫn các vỏ cam hay vỏ bưởi, không vụn nát (tỉ lệ vụn nát không quá 5p100), không sâu mốc là tốt.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Hiện nay ta thu mua trần bì có lẫn cả vỏ cam giấy (trái to hơn quýt nhiều nhưng vỏ mỏng và đỏ). Có người cho rằng trần bì do vỏ quýt chua tốt hơn và trần bì càng lâu năm càng tốt.
3. Quất hạch: Mùa thu hái tháng 11-1 khi ăn quýt chín. Thu nhặt lấy hạt, rửa sạch, phơi khô. Quất hạch ít mùi, vị đắng.
Loại quất hạch hạt đều, già, mập, màu trắng, sạch, khô, không lẫn tạp chất là tốt.
Thành phần hóa học: Vỏ trái quýt còn tươi chứa tinh dầu thơm tỉ lệ 3,8p100 (2000-2500 trái quýt cho 1 lít tinh dầu), nước và thành phần bốc hơi được, tỉ lệ 61,25p100, Hesperidin C50H60O27, vitamin A, B, C và độ 0,8p100 tro.
Tinh dầu quýt là một chất lỏng, màu trắng nhạt, mùi thơm, có huỳnh quang xanh, thành phần chủ yếu là d-limonene, một ít citral, aldehyd nonylic và decilic, độ 1p100 melylantranil methyl. Trong nước quýt có acid citric (2p100), vitamin C (25-40mg/100g), carotene.
Trần bì có tinh dầu.
Công dụng:
1. Thanh bì: Theo Đông y, thanh bì vị đắng cay, tính ấm, vào 2 kinh Can, Đởm.
Có tác dụng lợi gan phá khí, làm tan chất kết tụ, giảm đau, tiêu thực.
Dùng chữa các chứng bệnh đau tức ngực, khó thở, sưng vú, sán khí (dái sưng đau), ăn uống không tiêu.
Liều dùng: 3-10g. Sắc uống (sao vàng).
Theo Tây y, thanh bì có tác dụng: giúp tiêu hóa, thông đờm, chống hen, chống co thắt v.v...
Lưu ý: Người yếu mệt không có tích trệ không được dùng.
2. Trần bì: The Đông y, trần bì vị đắng cay, tính ấm, vào 2 kinh Tỳ, Phế.
Có tác dụng điều hòa khí, tiêu đờm, táo thấp, tiêu chất bị ứ đọng, làm mạnh tỳ. Dùng chữa các chứng bệnh tức ngực, đầy bụng, không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, ho có nhiều đờm. Đông y cho rằng nam giới rất cần trần bì (nam bất ngoại trần bì, nữ bất ly hương phụ).
Liều dùng: 3-10g. Dùng sống hay sao, sắc uống.
Lưu ý: Người âm hư, miệng khát không được dùng.
3. Quất hạch: Theo Đông y, quất hạch vị đắng, tính bình, vào hai kinh Phế, Thận.
Có tác dụng điều hòa khí, giảm đau: Dùng chữa chứng ruột non thoát vị, dái sưng đau (sán khí), lưng đau, thận lạnh.
Liều dùng: 3-10g. Có thể tẩm muối, sao vàng, sắc uống. Ngoài ra còn dùng cả:
- Lá quýt (quất diệp) 金橘叶/橘叶 Jīnjúyè/jú yè chữa sưng vú, sắc uống.
- Xơ quả quýt chín (quất lạc) 橘络 Jú luò: chữa ho, đau tức ngực, sườn, sắc uống.
- Xí nghiệp dược phẩm: dùng trần bì chế bột Tam xà đởm trần bì 三蛇胆陈皮
Sān shédǎn chénpí, chữa trẻ em sốt, ho, tiêu chảy v.v... (Ba túi mật rắn được tẩm mật trần bì rồi sấy khô, tán thành bột. Có thể chế biến bằng cách tẩm rượu, phơi âm can cho khô rồi sấy khô kiệt.)
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa dạ dày lạnh sinh nôn, ợ hơi:
Trần bì 9g
Gừng sống 6g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa sán khí (dái sưng đau);
Thanh bì 6g
Hồi hương 3g
Xuyên luyện tử 3g
Ngô thù du 3g
Mộc hương 3g
Quế tâm 3g
Tán bột hay sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, tránh làm mất tinh dầu, làm vụn nát.
Biệt dược (phối hợp): Bình vị tán - Hoắc hương chính khí - Pectole E - Rượu rắn - Thủ ô bổ dưỡng thang - Vạn ứng cao.
Bài thuốc Bình vị tán
Nguyên bản bài thuốc:
Bình vị tán
Thương truật 6-12g
Cam thảo 4g
Hậu phác 4-12g
Trần bì 4-12g
Cách dùng: Các thuốc tán bột mịn mỗi lần uống 6-12 g với nước sắc gừng 2 lát, táo 2 quả. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, theo nguyên phương, lượng gia giảm.
Tác dụng: Kiện tỳ táo thấp, hành khí đạo trệ.
Giải thích bài thuốc:
Trong bài, vị Thương truật kiện tỳ táo thấp là chủ dược, Hậu phác trừ thấp giảm đầy hơi, Trần bì lý khí hóa trệ, Khương, Táo, Cam thảo điều hòa tỳ vị.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng chữa chứng tỳ vị thấp trệ có triệu chứng bụng đầy, miệng nhạt , nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng rêu trắng dày nhớt .
Trường hợp thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm, Hoàng liên.
Nếu thực tích bụng đầy, đại tiện táo kết gia Đại phúc bì, La bạc tử, Chỉ xác để hạ khí thông tiện.
Trường hợp bên trong thấp trệ , thêm ngoại cảm, triệu chứng có nôn , bụng đầy, sốt sợ lạnh gia Hoắc hương, chế Bán hạ để giải biểu hoá trọc gọi là bài "Hoán kim chính khí tán".
Trường hợp sốt rét ( thấp ngược) mình mẩy nặng đau, mạch nhu, lạnh nhiều nóng ít, dùng bài này hợp với tiểu sài hồ thang để điều trị gọi là bài “Sài bình thang”.
(Nội kinh thập di phương luận)
Bài này gia tang bạch bì gọi là "Kim ẩm tử" trị chứng tỳ vị thấp người nặng, da phù.
Trên lâm sàng có báo cáo dùng bài này chữa viêm dạ dày mãn tính, đau dạ dày cơ năng bụng đầy ăn kém, rêu trắng dày.
Bài này đắng cay, ôn táo nên thận trọng với phụ nữ có thai.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài Hoắc hương chính khí tán:
Bài thuốc Hoắc hương chính khí tán I
Nguyên bản bài thuốc:
Hoắc hương chính khí tán I
Hoắc hương 12g
Cát cánh 8-12g
Bạch linh 8-12g
Hậu phác 6-10g
Tô diệp 8-12g
Bạch truật 8-12g
Bán hạ 8-12g
Trần bì 6-12g
Đại phúc bì 8-12g
Chích thảo 4g
Sinh khương 8g
Đại táo 4 trái
Cách dùng: Tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g sắc với nước gừng và đại táo. Có thể dùng thuốc thang.
Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.
Tác dụng lâm sàng: Chữa ngoại cảm kèm tiêu chẩy, nôn mửa, viêm đường ruột cấp.
Có triệu chứng: Biểu hàn nội thấp. Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biểu nặng gia tô điệp để sơ tán tiểu phong, thường hợp thực tích bụng đầu tức bỏ Táo. Cam thảo gia Thần khúc, Kê nội kim để tiêu thực, nếu thấp nặng, Mộc thông, Trạch tả để lợi thấp. Biểu chứng nặng gia: Tô diệp, Thực tích bụng đầy trướng bỏ táo, Cam thảo gia: Mạch nha,Thần khúc... Thấp nặng gia: Mộc thông, Trạch tả. Thuốc này được dùng nhiều vào mùa hè khi bên trong thì bị lạnh, bên ngoài cảm thử thấp, trong bụng thức ăn thức uống không tiêu, do đó dẫn tới đau đầu, đi tả, nôn mửa, vùng dưới tim đầy tức, bụng đau, người sốt nhưng không ra mồ hôi. Thuốc có tác dụng làm tiêu tán thử thấp, làm tiêu hóa thức ăn thức uống. Thuốc được sử dụng cho những người thể chất còn tương đối khá bị trúng thử, bị viêm chảy ruột dạ dày vào mùa hè, đau bụng do thần kinh ở những người phụ nữ trước hoặc sau khi đẻ, dùng để chữa ho, đau mắt, đau răng, đau họng do thức ăn không tiêu ở trẻ em, và người ta thêm nhiều Ý dĩ nhân để chữa mụn cơm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.
Vị thuốc Mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu.
Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí Tán II
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.2.
Trần Sư Văn
Chủ trị: Giải biểu, hóa thấp, lý khí, hòa trung. Trị bụng đau do lạnh, cảm phải thử thấp.
Thành phần bài thuốc:
Bạch chỉ 4g
Bạch truật 8g
Bán hạ (chế) 12g
Cam thảo 4g
Đại phúc bì 8g
Đại táo 3 trái
Hoắc hương 12g
Phục linh 12g
Sinh khương 3 lát
Tía tô 8g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Pectol - E
Syrup trị ho trẻ em Pectol - E được chỉ định trong điều trị tình trạng ho, suyễn, sổ mũi, cảm cúm, viêm phế quản, sản xuất bởi Chi nhánh công ty TNHH Dược phẩm Sài Gòn tại Bình Dương.





























Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét