Thứ Bảy, 25 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CITRUS· (QUÝT )🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CITRUS DELICIOSA TENORE (QUÝT)

QUÝT 橘子 Júzǐ/ 橘 Jú

Tên khoa học: Citrus deliciosa Tenore (Citrus reticulate Blanco), họ Cam (Rutaceae).

Tên khác: Cam quất 金橘 Jīn jú (TQ) - Hoàng quất 黃皮 Huáng pí - Tangarine (Anh) - Mandarine (Pháp).


























Bộ phận dùng: 

1. Trái quýt non cắt đôi (Fructus Citri deliciosae immaturus) phơi khô gọi là Thanh bì.

Thanh bì đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963).

2. Vỏ trái quýt chín (Pericarpium Citri deliciosae) phơi khô để lâu năm gọi là Trần bì.

Trần bì đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).

3. Hạt trái quýt chín (Semen Citri deliciosae) phơi khô gọi là Quất hạch. Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây quýt là một cây nhỏ, lá mọc so le, có mép răng cưa nhỏ mau, lá nhẵn thơm, vỏ cây cũng có mùi thơm. Bông nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Trái hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam đỏ, vỏ mọng, nhẵn bóng, hơi lồi lõm dễ lột, trong có những múi xếp hình nan hoa bánh xe. Khi chín ăn ngọt ngon. Trong múi chứa nhiều hạt. Cây quýt được trồng ở khắp nước ta, nhất là các vùng Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Nam Hà, Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội v.v... trồng bằng chiết cành hay bằng hạt. 

Ta phân làm nhiều loại quýt (chua, hôi hay ngọt) nhưng vỏ trái đều dùng làm thuốc được.

Thu hái chế biến:

1. Thanh bì: Mùa thu tháng 7-9. Hái tỉa những trái quýt còn non hay nhặt những trái quýt còn non hay những trái quýt mứi rụng, đường kính 3-5cm.

Đem về cắt đôi rồi đem phơi hoặc sấy ở 40-50ºC đến thật khô.

Theo Dược điển Trung Quốc 1963:

a) Những trái quýt non nhỏ, để nguyên phơi khô gọi là Thanh bì tử.

b) Những trái quýt nhỡ, để nguyên phơi khô gọi là Cá thanh bì (như ta).

c) Những trái quýt to khía làm 4 mảnh sát tới cuống, bỏ múi bên trong gọi là Tứ hoa thanh bì.

Thanh bì mùi thơm mát, vị đắng tê. Loại thanh bì khô, da màu nâu sẫm, ruột cũng khô, vỏ có mùi thơm mát, có tinh dầu, không sâu mốc là tốt. Thanh bì trái cắt đôi đường kính 2-4cm. Thủy phần an toàn dưới 12p100.

Không dùng trái chanh non phơi khô.

2. Trần bì: Mùa thu hái tháng 11-1, đến mùa quýt chín hái về, khía làm 3,4 mảnh đến sát cuống, ăn múi rồi sâu vỏ vào dây lạt, phơi thoáng gió, hoặc sấy nhẹ cho khô (phương pháp này tốt).

Thủy phần dưới 12p100.

Cuống trái và các tạp chất khác: dưới 1p100.

Lưu ý: Không nên treo gác bếp, trần bì bị mất tinh dầu và đen bẩn.

Trần bì mùi thơm, vị hơi ngọt, sau thấy đắng cay. 

Loại trần bì khía thành mảnh to, nguyên cái khô, màu nâu hay vàng, có mùi thơm, không lẫn các vỏ cam hay vỏ bưởi, không vụn nát (tỉ lệ vụn nát không quá 5p100), không sâu mốc là tốt.

Thủy phần an toàn dưới 12p100.

Hiện nay ta thu mua trần bì có lẫn cả vỏ cam giấy (trái to hơn quýt nhiều nhưng vỏ mỏng và đỏ). Có người cho rằng trần bì do vỏ quýt chua tốt hơn và trần bì càng lâu năm càng tốt.

3. Quất hạch: Mùa thu hái tháng 11-1 khi ăn quýt chín. Thu nhặt lấy hạt, rửa sạch, phơi khô. Quất hạch ít mùi, vị đắng.

Loại quất hạch hạt đều, già, mập, màu trắng, sạch, khô, không lẫn tạp chất là tốt.

Thành phần hóa học: Vỏ trái quýt còn tươi chứa tinh dầu thơm tỉ lệ 3,8p100 (2000-2500 trái quýt cho 1 lít tinh dầu), nước và thành phần bốc hơi được, tỉ lệ 61,25p100, Hesperidin C50H60O27, vitamin A, B, C và độ 0,8p100 tro.

Tinh dầu quýt là một chất lỏng, màu trắng nhạt, mùi thơm, có huỳnh quang xanh, thành phần chủ yếu là d-limonene, một ít citral, aldehyd nonylic và decilic, độ 1p100 melylantranil methyl. Trong nước quýt có acid citric (2p100), vitamin C (25-40mg/100g), carotene.

Trần bì có tinh dầu.

Công dụng:

1. Thanh bì: Theo Đông y, thanh bì vị đắng cay, tính ấm, vào 2 kinh Can, Đởm.

Có tác dụng lợi gan phá khí, làm tan chất kết tụ, giảm đau, tiêu thực.

Dùng chữa các chứng bệnh đau tức ngực, khó thở, sưng vú, sán khí (dái sưng đau), ăn uống không tiêu.

Liều dùng: 3-10g. Sắc uống (sao vàng).

Theo Tây y, thanh bì có tác dụng: giúp tiêu hóa, thông đờm, chống hen, chống co thắt v.v...

Lưu ý: Người yếu mệt không có tích trệ không được dùng.

2. Trần bì: The Đông y, trần bì vị đắng cay, tính ấm, vào 2 kinh Tỳ, Phế.

Có tác dụng điều hòa khí, tiêu đờm, táo thấp, tiêu chất bị ứ đọng, làm mạnh tỳ. Dùng chữa các chứng bệnh tức ngực, đầy bụng, không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, ho có nhiều đờm. Đông y cho rằng nam giới rất cần trần bì (nam bất ngoại trần bì, nữ bất ly hương phụ).

Liều dùng: 3-10g. Dùng sống hay sao, sắc uống.

Lưu ý: Người âm hư, miệng khát không được dùng.

3. Quất hạch: Theo Đông y, quất hạch vị đắng, tính bình, vào hai kinh Phế, Thận.

Có tác dụng điều hòa khí, giảm đau: Dùng chữa chứng ruột non thoát vị, dái sưng đau (sán khí), lưng đau, thận lạnh.

Liều dùng: 3-10g. Có thể tẩm muối, sao vàng, sắc uống. Ngoài ra còn dùng cả:

- Lá quýt (quất diệp) 金橘叶/橘叶 Jīnjúyè/jú yè chữa sưng vú, sắc uống.

- Xơ quả quýt chín (quất lạc) 橘络 Jú luò: chữa ho, đau tức ngực, sườn, sắc uống.

- Xí nghiệp dược phẩm: dùng trần bì chế bột Tam xà đởm trần bì 三蛇胆陈皮

 Sān shédǎn chénpí, chữa trẻ em sốt, ho, tiêu chảy v.v... (Ba túi mật rắn được tẩm mật trần bì rồi sấy khô, tán thành bột. Có thể chế biến bằng cách tẩm rượu, phơi âm can cho khô rồi sấy khô kiệt.)

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa dạ dày lạnh sinh nôn, ợ hơi:

Trần bì                                                    9g

Gừng sống                                             6g

Sắc uống.

Bài số 2: Chữa sán khí (dái sưng đau);

Thanh bì                                                6g

Hồi hương                                             3g

Xuyên luyện tử                                      3g

Ngô thù du                                            3g

Mộc hương                                           3g

Quế tâm                                               3g

Tán bột hay sắc uống.

Bảo quản: Để nơi  khô ráo, râm mát, tránh làm mất tinh dầu, làm vụn nát.

Biệt dược (phối hợp): Bình vị tán - Hoắc hương chính khí - Pectole E - Rượu rắn - Thủ ô bổ dưỡng thang - Vạn ứng cao.

Bài thuốc Bình vị tán

Nguyên bản bài thuốc:

Bình vị tán
Thương truật                                  6-12g
Cam thảo                                             4g
Hậu phác                                        4-12g
Trần bì                                              4-12g  

Cách dùng: Các thuốc tán bột mịn mỗi lần uống 6-12 g với nước sắc gừng 2 lát, táo 2 quả. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, theo nguyên phương, lượng gia giảm.

Tác dụng: Kiện tỳ táo thấp, hành khí đạo trệ.

Giải thích bài thuốc:

Trong bài, vị Thương truật kiện tỳ táo thấp là chủ dược, Hậu phác trừ thấp giảm đầy hơi, Trần bì lý khí hóa trệ, Khương, Táo, Cam thảo điều hòa tỳ vị.

Ứng dụng lâm sàng:

Trên lâm sàng chữa chứng tỳ vị thấp trệ có triệu chứng bụng đầy, miệng nhạt , nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng rêu trắng dày nhớt .

Trường hợp thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm, Hoàng liên.

Nếu thực tích bụng đầy, đại tiện táo kết gia Đại phúc bì, La bạc tử, Chỉ xác để hạ khí thông tiện.

Trường hợp bên trong thấp trệ , thêm ngoại cảm, triệu chứng có nôn , bụng đầy, sốt sợ lạnh gia Hoắc hương, chế Bán hạ để giải biểu hoá trọc gọi là bài "Hoán kim chính khí tán".

Trường hợp sốt rét ( thấp ngược) mình mẩy nặng đau, mạch nhu, lạnh nhiều nóng ít, dùng bài này hợp với tiểu sài hồ thang để điều trị gọi là bài “Sài bình thang”.

(Nội kinh thập di phương luận)

Bài này gia tang bạch bì gọi là "Kim ẩm tử" trị chứng tỳ vị thấp người nặng, da phù.

Trên lâm sàng có báo cáo dùng bài này chữa viêm dạ dày mãn tính, đau dạ dày cơ năng bụng đầy ăn kém, rêu trắng dày.

Bài này đắng cay, ôn táo nên thận trọng với phụ nữ có thai.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài Hoắc hương chính khí tán:

Bài thuốc Hoắc hương chính khí tán I

Nguyên bản bài thuốc:

Hoắc hương chính khí tán I
Hoắc hương                              12g
Cát cánh                                 8-12g
Bạch linh                                 8-12g
Hậu phác                                        6-10g
Tô diệp                                                 8-12g
Bạch truật                                        8-12g
Bán hạ                                                8-12g
Trần bì                                                6-12g
Đại phúc bì                                        8-12g
Chích thảo                                             4g  
Sinh khương                                     8g
Đại táo                                                 4 trái

Cách dùng: Tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g sắc với nước gừng và đại táo. Có thể dùng thuốc thang.
Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.
Tác dụng lâm sàng: Chữa ngoại cảm kèm tiêu chẩy, nôn mửa, viêm đường ruột cấp. 
Có triệu chứng: Biểu hàn nội thấp. Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biểu nặng gia tô điệp để sơ tán tiểu phong, thường hợp thực tích bụng đầu tức bỏ Táo. Cam thảo gia Thần khúc, Kê nội kim để tiêu thực, nếu thấp nặng, Mộc thông, Trạch tả để lợi thấp. Biểu chứng nặng gia: Tô diệp, Thực tích bụng đầy trướng bỏ táo, Cam thảo gia: Mạch nha,Thần khúc... Thấp nặng gia: Mộc thông, Trạch tả. Thuốc này được dùng nhiều vào mùa hè khi bên trong thì bị lạnh, bên ngoài cảm thử thấp, trong bụng thức ăn thức uống không tiêu, do đó dẫn tới đau đầu, đi tả, nôn mửa, vùng dưới tim đầy tức, bụng đau, người sốt nhưng không ra mồ hôi. Thuốc có tác dụng làm tiêu tán thử thấp, làm tiêu hóa thức ăn thức uống. Thuốc được sử dụng cho những người thể chất còn tương đối khá bị trúng thử, bị viêm chảy ruột dạ dày vào mùa hè, đau bụng do thần kinh ở những người phụ nữ trước hoặc sau khi đẻ, dùng để chữa ho, đau mắt, đau răng, đau họng do thức ăn không tiêu ở trẻ em, và người ta thêm nhiều Ý dĩ nhân để chữa mụn cơm.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.

Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.

Vị thuốc Mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu.

Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí Tán II

Nguyên bản bài thuốc:

Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.2.

Trần Sư Văn

Chủ trị: Giải biểu, hóa thấp, lý khí, hòa trung. Trị bụng đau do lạnh, cảm phải thử thấp.

Thành phần bài thuốc:

Bạch chỉ                                                      4g

Bạch truật                                                   8g

Bán hạ (chế)                                             12g

Cam thảo                                                    4g

Đại phúc bì                                                  8g

Đại táo                                                     3 trái

Hoắc hương                                              12g

Phục linh                                                   12g

Sinh khương                                            3 lát

Tía tô                                                          8g

Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Pectol - E 

Syrup trị ho trẻ em Pectol - E được chỉ định trong điều trị tình trạng ho, suyễn, sổ mũi, cảm cúm, viêm phế quản, sản xuất bởi Chi nhánh công ty TNHH Dược phẩm Sài Gòn tại Bình Dương.


Thành phần của Syrup trị ho cho trẻ em Pectol - E:
Cho chai 90ml:
Cồn Bọ mắm 1,1:1 (tương ứng với 1,98g Bọ mắm (Herba Pouzolziae zeylanicae)) 1,8g.
Eucalyptol 0,18g; Natri benzoat (toàn phần) 2,7g.
Cao Núc nác 1,1:1 (tương ứng với 1,98g Núc nác (Cortex Oroxyli)).
Dịch chiết Viễn chí 0,3:1 (tương ứng với 0,54g Viễn chí (Radix Polygalae)) 1,8g.
Dịch chiết Trần bì 0,1944:1 (tương ứng với 2,8343g Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne)) 1,8g.
Dịch chiết An tức hương 0,0175:1 (tương ứng với 0,18g An tức hương (Benzoinum)) 10,26g.
Dịch chiết Húng chanh 2,778:1 (tương ứng với 45g Húng chanh (Folium Plectranthi amboinici)) 16,2g.
Đường trắng 72,72g; Nước tinh khiết vừa đủ 90ml.

Công dụng (Chỉ định): Ho - Viêm phế quản - Suyễn - Cảm - Sổ mũi.
Cách dùng - Liều dùng:
Trẻ em:
- Từ 30 tháng tuổi - 6 tuổi: Mỗi lần 1 - 2 muỗng cà phê hoặc 1 - 2 gói, ngày uống 3 lần. (1 muỗng cà phê = 5ml).
- Trên 6 tuổi: Mỗi lần 1 muỗng canh hoặc 3 gói, ngày uống 3 lần. (1 muỗng canh = 15ml).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định):
Không dùng cho người tiểu đường.
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ).

Rượu rắn
Rượu rắn rất tốt cho các trường hợp thận dương kém, đau xương khớp, đau dây thần kinh ngoại biên, suy yếu sinh lý, liệt dương, tiết tinh sớm, trí lực, thần kinh suy giảm. Rượu rắn đã có từ thời Tây Chu và được coi là một loại thuốc trị bệnh, giúp tráng dương theo Trung Y.


Thủ ô bổ dưỡng thang (Thủ ô diên thọ đơn)
Bài thuốc Thủ Ô Diên Thọ Đơn
Nguyên bản bài thuốc:
Trung Dược Thành Phương Phối Bản.
Trung Y Tô Châu

Chủ trị: Bổ can thận, ích tinh huyết, tráng cân cốt, làm đen tóc. Trị can thận bất túc, đầu váng, hoa mắt, tai ù, hay quên, chân mỏi, gối mỏi, tay chân mất cảm giác, tiểu đêm, huyết áp cao, động mạch xơ cứng, động mạch vành xơ cứng.

Thành phần bài thuốc:
Đỗ trọng                                                            250g
Hà thủ ô                                                         2,25kg
Hạn liên cao                                                     500g
Hắc chi ma cao                                                500g
Hy thiêm thảo                                                  500g
Kim anh tử cao                                                500g
Ngưu tất                                                           250g
Nhẫn đông đằng                                              120g
Nữ trinh tử                                                       250g
Sinh địa                                                            120g
Tang diệp                                                         250g
Tang thầm cao                                                 500g
Thỏ ty tử                                                           500g
Thuốc tán bột. Trộn chung với các loại cao và mật, làm hoàn. Mỗi hoàn 10g.
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hoàn.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Vạn ứng cao
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm

Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).

Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Trị ngoại thương thể âm chứng.

Thành phần bài thuốc:
Bán hạ                                                              16g
Đại hoàng                                                         12g
Đào nhân                                                          12g
Độc hoạt                                                           12g
Đương quy                                                       20g
Hồng hoa                                                          12g
Khương hoạt                                                      6g
Lưu hoàng                                                      320g
Mật đà tăng                                                    120g
Nam tinh (chế)                                                 16g
Sinh khương                                                    80g
Thảo ô                                                             12g
Tùng hương                                                      2g
Xuyên ô                                                           16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - NELUMBIUM SPECIOSUM WILLD. (SEN)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - NELUMBIUM SPECIOSUM WILLD. (SEN) SEN 荷花 Héhuā/莲花 Liánhuā Tên khoa học: Nelumbium speciosum Willd. họ Sen (Nelumbonace...