MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CURCUMA ZEDOARIS ROSCOE. (NGHỆ XANH)
NGHỆ XANH
Tên khoa học: Curcuma zedoaris Roscoe, họ Gừng (Zingiberaccae).
Tên khác: Nga truật 莪术 (Gō shù) - Ngải tím - Zédoaire (Pháp) - Zedoray rhizome Anh).
Bộ phận dùng: Thân rễ (quen gọi là củ), đã chế biến khô của cây Nghệ xanh (Rhizoma Curcuma Zedoariae) DĐTQ ghi Nga truạt là thân rễ các cây: Curcuma phaeoculis Valeton - Curcuma Kwangsiensis Lee et Liang và Curcuma Wenyujin Chen et Ling.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao độ 1,5m. Thân - rễ (củ) hình con quay, những rễ con cũng có những rễ phụ to hơn. Lá có đốm nhỏ ở gốc chính, lá to hình trứng nhọn dài 25-60cm, rộng 7-10cm. Cụm hoa mọc từ đất lên, thường nhô lên trước khi có lá. Lá bắc ở dưới màu xanh nhạt, lá bắc ở trên màu vàng và đỏ. Hoa vàng tươi, môi lõm ở đầu.
Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi.
Thu hái chế biến: Đào thân (rễ) củ tháng 12, rửa sạch đất, cắt rễ con để riêng, đem phơi sấy khô là được.
Thủy phần dưới 13p100.
Thành phần hóa học: Nga truật chứa tinh dầu (1-1,5p100) trong đó 48p100 sesquiterpen, 35p100 zingiberen, 9p100 cineol, d. camphen. Ngoài ra còn có chất nhựa, chất nhày, tinh bột.
Công dụng: Theo Đông y, Nga truật vị đắng, cay, tính ấm; vào kinh Can.
Có tác dụng hoạt huyết, phá ứ, hành khí, giảm đau, giúp tiêu hóa, thức ăn bị tích trệ. Dùng chữa các chứng bệnh: Phụ nữ tắc kinh, bụng trướng đau, do khí huyết bị ứ trệ đau sườn, chấn thương, ăn uống không tiêu. Theo tài liệu nước ngoài, tinh dầu Nga truật dùng chữa ung thư tử cung thời kỳ đầu, đã đạt một số kết quả nhất định.
Liều dùng: 4-8g.
Lưu ý: Người thể hư, yếu mệt, không có tích trệ, phụ nữ có thai không được uống.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa tắc kinh, đau bụng
Nga truật 6g
Thục địa 10g
Xuyên khung 5g
Bạch thược 10g
Bạch chỉ 10g
Tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 8g, ngày 3 lần.
Bài số 2: Chữa chấn thương, gãy xương:
Nga truật 6g
Đào nhân 6g
Quy vĩ 12g
Xích thược 3g
Cốt toái bổ 3g
Hồng hoa 3g
Ô dược 6g
Sinh địa 10g
Tam lăng 3g
Uy linh tiên 3g
Tục đoạn 3g
Lấy nửa nước, nửa rượu, sắc uống. Mỗi ngày một thang.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Biệt dược (phối hợp): Vạn ứng cao.
Tinh dầu Vạn Ứng Cao Cấp Hạ Sốt Giải Cảm giá 150.000đ
Cách dùng:
– Trẻ nhỏ: Trẻ sốt, sổ mũi, đau đầu: Xoa dầu gan bàn chân, bàn tay, thái dương, trán, vùng mũi, cổ,lưng, ngực
– Người lớn, người già: Bị cảm, sốt, nóng, lạnh, hắt hơi, sổ mũi, đau nhức xương khớp: Mỗi lần uống 1 thìa cà phê dầu, rồi xoa dầu vào gan bàn chân, bàn tay, trán, thái dương, cổ, lưng,ngực, chỗ đau nhức mỏi, nếu mày đay, mẩn ngứa, muỗi đốt thì bôi vào chỗ mẩn ngứa …
– Dùng phòng ngừa:
+ Trẻ nhỏ: Vào mùa đông, dùng tinh dầu Vạn ứng xoa vào các vị trí tiếp xúc với gió và các vị trí như trên hằng ngày sẽ giúp trẻ con tránh được gió lạnh và cảm phong hàn.
+ Những người hay đi tàu, bè, xe: Trước khi đi uống 1 thìa cà phê, xoa thuốc vào như trên phòng cảm rất tốt.
+ Người già: Trước khi đi ngủ xoa bóp với dầu để phòng bệnh tránh nhiễm hàn trong thời gian mùa thu đông.
+ Mùa đông: Trước khi ra khỏi nhà vào buổi sáng hay buổi tối: Xoa dầu như trên phòng gió máy, và người lớn thì có thể uống thêm 1 thìa cà phê và kết hợp xoa dầu.
Ngày sản xuất: Xem trên bao bì.
Bảo quản: Nhiệt độ phòng
Sản xuất theo: TCCS SĐK: 2835/18/CBMP-HN
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm
Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 16g
Đại hoàng 12g
Đào nhân 12g
Độc hoạt 12g
Đương quy 20g
Hồng hoa 12g
Khương hoạt 6g
Lưu hoàng 320g
Mật đà tăng 120g
Nam tinh (chế) 16g
Sinh khương 80g
Thảo ô 12g
Tùng hương 2g
Xuyên ô 16g
Thêm Thông bạch (Hành) (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét