Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CURCUMA ZEDOARIS ROSCOE. (NGHỆ XANH)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CURCUMA ZEDOARIS ROSCOE. (NGHỆ XANH)

NGHỆ XANH

Tên khoa học: Curcuma zedoaris Roscoe, họ Gừng (Zingiberaccae).

Tên khác: Nga truật 莪术 (Gō shù) - Ngải tím - Zédoaire (Pháp) - Zedoray rhizome Anh).






Bộ phận dùng: Thân rễ (quen gọi là củ), đã chế biến khô của cây Nghệ xanh (Rhizoma Curcuma Zedoariae) DĐTQ ghi Nga truạt là thân rễ các cây: Curcuma phaeoculis Valeton - Curcuma Kwangsiensis Lee et Liang và Curcuma Wenyujin Chen et Ling.

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao độ 1,5m. Thân - rễ (củ) hình con quay, những rễ con cũng có những rễ phụ to hơn. Lá có đốm nhỏ ở gốc chính, lá to hình trứng nhọn dài 25-60cm, rộng 7-10cm. Cụm hoa mọc từ đất lên, thường nhô lên trước khi có lá. Lá bắc ở dưới màu xanh nhạt, lá bắc ở trên màu vàng và đỏ. Hoa vàng tươi, môi lõm ở đầu.

Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi.

Thu hái chế biến: Đào thân (rễ) củ tháng 12, rửa sạch đất, cắt rễ con để riêng, đem phơi sấy khô là được.

Thủy phần dưới 13p100.

Thành phần hóa học: Nga truật chứa tinh dầu (1-1,5p100) trong đó 48p100 sesquiterpen, 35p100 zingiberen, 9p100 cineol, d. camphen. Ngoài ra còn có chất nhựa, chất nhày, tinh bột.

Công dụng: Theo Đông y, Nga truật vị đắng, cay, tính ấm; vào kinh Can.

Có tác dụng hoạt huyết, phá ứ, hành khí, giảm đau, giúp tiêu hóa, thức ăn bị tích trệ. Dùng chữa các chứng bệnh: Phụ nữ tắc kinh, bụng trướng đau, do khí huyết bị ứ trệ đau sườn, chấn thương, ăn uống không tiêu. Theo tài liệu nước ngoài, tinh dầu Nga truật dùng chữa ung thư tử cung thời kỳ đầu, đã đạt một số kết quả nhất định.

Liều dùng: 4-8g.

Lưu ý: Người thể hư, yếu mệt, không có tích trệ, phụ nữ có thai không được uống.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa tắc kinh, đau bụng

Nga truật                                               6g

Thục địa                                              10g

Xuyên khung                                         5g

Bạch thược                                         10g

Bạch chỉ                                              10g

Tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 8g, ngày 3 lần.

Bài số 2: Chữa chấn thương, gãy xương:

Nga truật                                              6g

Đào nhân                                             6g

Quy vĩ                                                 12g

Xích thược                                           3g

Cốt toái bổ                                           3g

Hồng hoa                                             3g

Ô dược                                                6g

Sinh địa                                              10g

Tam lăng                                              3g

Uy linh tiên                                           3g

Tục đoạn                                              3g

Lấy nửa nước, nửa rượu, sắc uống. Mỗi ngày một thang.

Bảo quản: Để nơi khô mát.

Biệt dược (phối hợp): Vạn ứng cao.

Tinh dầu Vạn Ứng Cao Cấp Hạ Sốt Giải Cảm giá 150.000đ

Cách dùng:

– Trẻ nhỏ: Trẻ sốt, sổ mũi, đau đầu: Xoa dầu gan bàn chân, bàn tay, thái dương, trán, vùng mũi, cổ,lưng, ngực

– Người lớn, người già: Bị cảm, sốt, nóng, lạnh, hắt hơi, sổ mũi, đau nhức xương khớp: Mỗi lần uống 1 thìa cà phê dầu, rồi xoa dầu vào gan bàn chân, bàn tay, trán, thái dương, cổ, lưng,ngực, chỗ đau nhức mỏi, nếu mày đay, mẩn ngứa, muỗi đốt thì bôi vào chỗ mẩn ngứa …

– Dùng phòng ngừa: 

+ Trẻ nhỏ: Vào mùa đông, dùng tinh dầu Vạn ứng xoa vào các vị trí tiếp xúc với gió và các vị trí như trên hằng ngày sẽ giúp trẻ con tránh được gió lạnh và cảm phong hàn.

+ Những người hay đi tàu, bè, xe: Trước khi đi uống 1 thìa cà phê, xoa thuốc vào như trên phòng cảm rất tốt.

+ Người già: Trước khi đi ngủ xoa bóp với dầu để phòng bệnh tránh nhiễm hàn trong thời gian mùa thu đông.

+ Mùa đông: Trước khi ra khỏi nhà vào buổi sáng hay buổi tối: Xoa dầu như trên phòng gió máy, và người lớn thì có thể uống thêm 1 thìa cà phê và kết hợp xoa dầu. 

Ngày sản xuất: Xem trên bao bì.

Bảo quản: Nhiệt độ phòng 

Sản xuất theo: TCCS SĐK: 2835/18/CBMP-HN


Bài thuốc Vạn Ứng Cao

Nguyên bản bài thuốc:

Y Tông Kim Giám, Q.62.

Ngô Khiêm


Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).

Thành phần bài thuốc:

Bạch cập

Bạch chỉ

Bạch liễm

Cam thảo

Đại hoàng

Định phấn

Độc hoạt

Đương quy

Khổ sâm

Khương hoạt

Mộc miết

Nhân sâm

Ô dược

Quan quế

Sinh địa

Thảo ô

Tượng bì

Xích thược

Xuyên ô

Xuyên sơn giáp

Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.

· Mùa Xuân 5 ngày

· Mùa Thu 7 ngày

· Mùa hè 3 ngày

· Mùa Đông 10 ngày

Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.


Bài thuốc Vạn Ứng Cao II

Nguyên bản bài thuốc:

Thanh Nang Bí Truyền.


Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.


Thành phần bài thuốc:

Bán hạ                                          16g

Đại hoàng                                     12g

Đào nhân                                      12g

Độc hoạt                                       12g

Đương quy                                   20g

Hồng hoa                                     12g

Khương hoạt                                  6g

Lưu hoàng                                  320g

Mật đà tăng                                120g

Nam tinh (chế)                              16g

Sinh khương                                 80g

Thảo ô                                          12g

Tùng hương                                   2g

Xuyên ô                                        16g

Thêm Thông bạch (Hành) (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.


Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.

Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - POLYGONATUM ODORATUM (MILL.) DRUCE (P.OFFICINALE ALL.) (NGỌC TRÚC)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - POLYGONATUM ODORATUM (MILL.) DRUCE (P.OFFICINALE ALL.) (NGỌC TRÚC) NGỌC TRÚC Tên khoa học: Polygonatum odoratum (Mil...