MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - LEDEBOURIELLA SESELOIDES WOLF. (PHÒNG PHONG)
PHÒNG PHONG 防风 Fángfēng
Tên khoa học: Ledebouriella seseloides Wolf. (Siler divaricatum Benth et Hook., họ Hoa tán (Apiaceae).
Tên khác: Phòng phong Bắc - Radix Saposhnikoviae divaricatae - Saposhnikovia divaricata Schischk (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ cây phòng phong (Radix Ledebuoriellae seseloidis) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963). Dược điển Trung Quốc ghi Radix sileris nhưng đều cùng là một cây.
Mô tả: Cây phòng phong là một cây sống lâu năm, cao độ 1m, rễ to, ở đầu rễ có nhiều xơ. Lá kép 2-3 lần lông chim, xẻ sâu, không có lông. Bông tự hình tán kép, mỗi tán có 5-7 nhánh, bông nhỏ màu trắng. Hiện nay chưa phát hiện thấy cây phòng phong ở nước ta.
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa Xuân, Thu (mùa xuân thì tốt hơn). Đào lấy rễ những cây đã mọc 2 năm, bỏ phần trên cổ rễ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi khô đến 8 phần 10, bó thành bó nhỏ, lại phơi khô đến 8 phần 10, bó thành bó nhỏ, lại phơi cho thật khô.
Loại phòng phong rễ dài, chắc, da mịn, không có lông ở đầu, bẻ ngang thấy vòng ngoài màu xám, lõi màu vàng nhạt là tốt.
Thủy phần 13p100.
Loại phòng phong da thô, có lông ở đầu, có chồi cứng là kém.
Cần phân biệt:
1. Xuyên phòng phong: Ligusticum beachylobum Franch cùng họ, rễ nhỏ hơn, cứng chắc hơn.
2. Vân phòng phong: Seseli delavayi Franch, cùng họ, còn gọi là Trúc diệp phòng phong, rễ nhỏ dài, cứng chắc hơn.
Hai loại phòng phong này chất lượng kém hơn.
Ở nước ta có nơi còn dùng: Rễ cây Ô rô nước (Acanthus ilicifolius Linn. họ Ô rô Acanthaceae) gọi là phòng phong nam, rễ rộng, xốp.
- Cây Phòng phong nam khác, Co phạch (Thái) Pimpinella candolleana Wight et Arn, họ Hoa tán có ở khu Tây Bắc nước ta.
- Cây Phòng phong thảo, còn gọi là Thổ hoắc hương. Anisomeles indica (L.) O.Ktze họ Hoa môi. Ở Việt Nam cây mọc hoang nhiều nơi, chỗ ẩm mát.
Đều dùng chữa cúm, cảm mạo.
Thành phần hóa học: Trong phòng phong có chứa tinh dầu (0,05p100).
Công dụng: Theo Đông y, phòng phong vị cay, ngọt, tính ấm, vào 2 kinh Can, Bàng quang.
Có tác dụng trừ lạnh làm ra mồ hôi (phát biểu), chữa cảm mạo, tê thấp (khu phong thắng thấp). Dùng cho các chứng bệnh cảm lạnh, nhức đầu, hoa mắt, đau khắp mình mẩy, tê thấp, co quắp chân tay.
Theo Tây y, phòng phong có tác dụng: làm ra mồ hôi, giảm đau, chống viêm, hạ sốt, chống co giật.
Lưu ý: Người thuộc chứng âm hư, hỏa vượng không có phong tà, không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa mọi chứng đau tê thấp:
Phòng phong 6g
Xích phục linh 4g
Tần giao 4g
Khương hoạt 4g
Cam thảo 4g
Đại táo 6g
Đương quy 6g
Hạnh nhân 4g
Cát căn 3g
Quan quế 3g
Sinh khương 3g
Hoàng cầm 4g
Ma hoàng 2g
Sắc uống lúc còn ấm, thêm ít rượu.
Bài số 2: Chữa cảm mạo, do gió lạnh, đau mình, nhức đầu, ho:
Phòng phong 9g
Hạnh nhân 9g
Thông bạch (hành ta) 9g
Gừng sống 3 lát
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa chứng phong hàn thấp sinh đau nhức xương:
Phòng phong 9g
Tần giao 9g
Quế chi 9g
Kê huyết đằng 9g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát, khô, tránh sâu mọt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét