Thứ Năm, 30 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS SYRIACUS L. (DÂM BỤT KÉP)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HIBICUS SYRIACUS L. (DÂM BỤT KÉP)

DÂM BỤT KÉP 木槿 Mùjǐn

Tên khoa học: Hibiscus syriacus L. - họ Bông (Malvaceae).

Tên khác: Bông bụpBụp hồng cận - Râm bụt kép - Hồng cận biếc - Mộc cận 木槿 Mùjǐn (TQ). 








Bộ phận dùng: Bông tươi hoặc đã chế biến khô của cây Dâm bụt kép (Flos Hibisci syriacus) còn gọi là Mộc cận hoa (TQ) - Vỏ rễ đã chế biến khô (Cortex Radicis Hibisci syriacus) còn gọi là Xuyên cận bì (TQ).

Mô tả: Cây dâm bụt kép cao 3-6m, cành nhẵn, lá hình thoi, chia làm 3 thùy, mép có răng cưa, cuống lá rất ngắn, có lông. Lá mọc cách, dài 4-7cm, rộng 2,5-5cm. Bông mọc đơn độc màu trắng, hồng hay tím. Bông 5 cánh, nhiều nhị dính thành một trụ. Trái nang, hình trứng, có 5 ngăn, hạt hình thận có lông tơ.

Mùa bông: tháng 6-7.

Mùa trái: tháng 8-10.

Cây dâm bụt kép được trồng khắp nơi làm cảnh, làm hàng rào ở nước ta, các nước lân cận cũng có.

Thu hái chế biến: Bông, thu hái khi mới nở, phơi khô hoặc để tươi dùng (bông trắng được coi là tốt hơn).

- Vỏ, rễ: vào mùa thu, đào rễ rửa sạch lột vỏ, phơi khô.

Thành phần hóa học:

Bông: sơ bộ thấy có: chất nhầy dính, trong đó có saponarin C21H24O12.

Vỏ rễ: sơ bộ thấy có chất nhầy.

Công dụng: 

- Hoa: Theo Đông y, hoa dâm bụt kép vị ngọt, tính bình, có tác dụng trừ thấp nhiệt, làm mát máu, chữa viêm niêm mạc dạ dày và ruột, chảy máu đường ruột, lỵ, phụ nữ bạch đới, chữa cả nôn mửa, tiêu chảy.

Liều uống: 10-20g (hãm sắc uống).

Bông tươi nghiền nát với dầu vừng bôi chữa bỏng.

- Vỏ rễ: vị ngọt, sáp, tính bình. Chủ yếu dùng chữa bệnh ngoài da ngứa ghẻ, lở, eczema hoặc đun nước tắm rửa.

Theo Thiểm tây trung thảo dược: Dùng hạt gọi là Triều thiên tử 朝天子 Cháo tiānzǐ có tác dụng: nhuận phổi, tiêu đờm, chữa ho, đờm suyễn.

Bảo quản: Để nơi khô mát.





🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TRIANTHEMA PORTULACASTUM L. (RAU SAM BIỂN)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TRIANTHEMA PORTULACASTUM L. (RAU SAM BIỂN) 

RAU SAM BIỂN 海马齿苋 Hǎimǎ chǐ xiàn

Tên khoa học: Trianthema portulacastum L., họ Sam biển (Aizoaceae).

Tên khác: Dầu dầu - Sam giả - Tam khôi - Tan lang - Sa sâm nam - Hải cúc trườn - Sa sâm - Desert horsepurslane (Anh) - Pourpier courant (Pháp) - Jia hai ma chi (Trung Quốc).





Bộ phận dùng:
Toàn cây (Herba trianthema portulacastri).

Mô tả: Cây thảo, lâu năm, mọc bò lan dài tới 60cm, thân gần tròn hoặc hơi có cạnh, phân cành nhiều, có lông lúc non, già trở nên nhẵn. Rễ trụ, ăn sâu vào đất. Lá đơn mọc đối, đặc biệt có một lá to mọc đối với một lá nhỏ, phiến lá hình trứng hoặc hình trứng ngược dài 1-5cm, rộng 0,5-4,5cm dày mập, gốc thon dài 0,5-3cm, lá kèm nhỏ. Bông đơn độc ra ở nách lá, không cuống, chỉ nở vào buổi sáng, có 2 lá bắc nhỏ, gốc các thùy dính thành ống trông như cuống bông, không có tràng bông, nhị 10-15 không đều, bàu thượng vòi nhụy 2mm không tồn tại. Trái nang đầu bằng có nắp chứa 2-8 hạt hình thận màu đen vỏ sần sùi. Ra bông tháng 3-5, trái tháng 6-8. Cây mọc hoang ở các vùng nhiệt đới toàn cầu, thường ở nơi dãi nắng gần biển, ở nước ta cây mọc phổ biến ở các cồn cát, cửa sông, dọc vùng biển.

Thu hái chế biến: Toàn cây rửa sạch đất cát, loại bỏ lá già, phơi khô hoặc sấy.

Thành phần hóa học: 

Rau sam biển có alkaloid trianthemin, punaruavin và steroid ecdysteron, ngoài ra còn có flavonoid C-methyl-flavone. Hạt chứa 12,5% chất béo. Lá có carotene và nhiều nguyên tố vi lượng.

Công dụng: Là một cây giàu dinh dưỡng, có nhiều nguyên tố vi lượng Fe, Ca và đặc biệt là phosphor (P) nên đã được dùng làm rau ăn ở nhiều dân tộc, ở ta dùng lá non và lá bánh tẻ nấu canh ăn giải nhiệt mùa hè, có tác dụng nhuận gan, giúp tiêu hóa, lợi tiểu. Lá già không nên dùng vì có thể gây tiêu chảy. Rễ có vị đắng có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, chữa táo bón, với liều nhỏ có tác dụng gây co bóp tử cung giúp cho sản phụ sinh dễ dàng. Liều cao gây sảy thai.
Ở Ấn Độ lá trị phù thũng trong trường hợp xơ gan cổ trướng, vàng da, viêm màng bụng, viêm thận. Còn dùng làm thuốc trị sỏi thận, lợi tiểu. Ở Philippin, rễ được dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt, bột rễ phối hợp với gừng làm thuốc tiêu hóa, chữa táo bón, chữa bệnh vàng da, tiểu són, phù, hen. Rễ và lá giã nhỏ đắp mắt chữa viêm giác mạc, thị lực kém. Nước sắc rễ được dùng trừ giun và chữa thấp khớp. 

Ở Châu Phi nhiều nước còn dùng rễ và lá chứa các bệnh da liễu, các bệnh về gan: viêm gan, viêm lá lách.

Liều dùng: 

- Lá búp, lá non dùng nấu canh số lượng 100g.

- Lá và rễ phơi khô 10-30g sắc uống hàng ngày.

Ghi chú: Không dùng lá già vì đã xảy ra tiêu chảy, cần nghiên cứu thêm.





Thứ Tư, 29 tháng 10, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PORTULACA OLERACEAE L. (RAU SAM) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PORTULACA OLERACEAE L. (RAU SAM) 

RAU SAM 马齿苋 Mǎ chǐ xiàn

Tên khoa học: Portulaca oleraceae L. họ Rau sam (Portulaca oleracaceae).

Tên khác: Mã xỉ hiện 马齿苋 Mǎ chǐ xiàn - Mã xỉ thái 马齿菜 Mǎ chǐ cài - Trường thọ thái 长寿菜 Chángshòu cài - Purslane Herb (Anh).






































Bộ phận dùng: Cả cây (phần trên mặt đất) tươi hoặc đã phơi khô của rau sam (Herba Portulacaceae Oleraceae).

Đã được ghi vào DĐTQ (1997).

Mô tả: Cây thảo, mọc bò xòe ngang mặt đất, thân, lá mập, thân màu đỏ tím, nhạt, lá dày, không cuống, hình răng ngựa (vì vậy tiếng Trung Quốc gọi là Mã xỉ) phiến lá phía cành thân nhỏ hơn, phía đầu rộng hơn. Bông màu vàng mọc ở đầu cành, trái nang hình cầu, mở bằng một nắp, trong chứa nhiều hạt nhỏ, đen bóng. Cây mọc hoang nơi ẩm thấp, khắp các địa phương, nhiều nước trên thế giới đều có. Ở Hà Nội, ra bông khoảng tháng 8. Ở nước ta chưa thấy ở đâu trồng. Nhân dân vẫn nấu canh rau sam ăn cho mát.

Thu hái chế biến: Thu hoạch mùa hè khi cây xanh tốt, rửa sạch đất, bỏ rễ và tạp chất dùng tươi hoặc chế biến khô. Muốn chế biến khô có thể đồ qua hơi nước (thời gian ngắn), hoặc nhúng thật nhanh vào nước sôi rồi phơi nắng ở nhiệt độ dưới 50ºC.

Thủy phần dưới 14p.100.

Tạp chất dưới 1p.100.

Thành phần hóa học: Trong rau sam có các chất glucosid, saponin, nhựa, acid hữu cơ, các muối kali (cây tươi chưa 1p.100), các vitamin A, B1B2PP, C. Ngoài ra còn có các hydrat carbon, chất béo, protid...

Theo tác giả Lâm Khải Thọ, trong rau sam còn có một ít nor-adrenalin, có tác dụng như ephedrine.

Công dụng: Theo Đông y, rau sam vị chua, tính lạnh, vào 3 kinh Tâm, Tỳ, Phế.

Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủy, trừ thấp, cầm máu. Trên thực nghiệm (dược lý) rau sam có tác dụng làm co nhỏ mạch máu. Nước sắc rau sam có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn lỵ. Shiga - Krusc, vi khuẩn lỵ hình Y, trực khuẩn thương hàn.

Rau sam được dùng chữa các chứng bệnh: lỵ do vi khuẩn, lỵ ra máu, viêm ruột cấp tính, viêm thận, cước khí, thủy thũng, tiểu khó khăn, viêm bàng quang, ho, ho gà, ho lâu ngày, giun kim, giun đũa.

Bệnh ngoài da: mụn nhọt, lở ngứa, chốc đầu, eczema, trĩ ra máu.

Phụ nữ bạch đới (khí hư), chảy máu tử cung.

Liều dùng: 30-60g (tươi), 15-20g (khô).

Dùng ngoài da: đắp chỗ ngứa, lở chốc đầu: lượng vừa đủ.

Lưu ý: Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy không uống.

Bài thuốc: 

Bài số 1: Chữa lỵ trực khuẩn:

Rau sam tươi                                                     50g
(khô)                                                                   25g
Vàng đắng                                                            6g                                                    hay Hoàng liên                                                     6g

Sắc uống.

Có thể dùng rau sam kết hợp với viên berberin.

Bài số 2: Chữa giun kim:

Rau sam tươi                                                     50g

(rửa sạch, giã vắt kỹ, lấy nước uống hoặc xay máy sinh tố) uống liền trong 3-5 ngày, có thể thêm ít đường.

Bài số 3: Chữa viêm thận cấp:

Rau sam tươi                                                     50g

Biển súc (rau đắng)                                            30g

Hoàng bá                                                            10g

Sắc uống.

Bảo quản: Rau sam khô: để nơi khô mát.


 






🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA) THIÊN MA  天麻 Tiān má Tên khoa học: Gastrodia elata Bl., họ Lan (Orchidaceae). Tên khác...