MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ELSHOTZIA CRISTATA WILLD (KINH GIỚI)
KINH GIỚI 荆芥 Jīng jiè
Tên khoa học: Elshortzia cristata Willd (Elshortzia ciliata (Thunb.) Hyland), họ Hoa môi (Lamiaceae).
Tên khác: Khương giới - Bạch tô - Giả tô.
Tên khác: Khương giới - Bạch tô - Giả tô.
Bộ phận dùng: Đoạn cành ngọn có mang lá và bông hoa của cây Kinh giới (Herba Elshortzia cristatae) phơi hay sấy khô còn gọi là Kinh giới tuệ.
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Mô tả: Cây Kinh giới là một cây cỏ cao 0,30-0,45m, thân nhẵn mọc thẳng, lá mọc đối, phiến lá thuôn nhọn dài 5-8cm, rộng 3cm, mép có răng cưa, cuống gầy dài 203cm. Hoa tự có lá bắc to, mọc thành bông ở đầu cành rất mau, hoa nhỏ, màu tím nhạt. Mùa hoa: tháng 7-9. Trái hạch nhỏ, nhẵn.
Cây Kinh giới được trồng làm rau thơm và làm thuốc ở các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Hà Nội (trồng nhiều ở Yên Lãng).
Cây Kinh giới được trồng làm rau thơm và làm thuốc ở các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Hà Nội (trồng nhiều ở Yên Lãng).
Thu hái chế biến: Mùa thu hái vào tháng 7-9. Khi trời khô ráo, cắt lấy những đoạn cành có nhiều lá và bông hoa theo đúng quy cách, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ ở 40-50°C cho đến khô.
Kinh giới mùi thơm mát, vị hơi cay. Loại kinh giới khô, cành có nhiều hoa và lá, màu xanh xám nhạt, có mùi thơm mát, không mốc mọt, không vụn nát, không lẫn tạp chất và cành lá cây khác là tốt.
Kinh giới phản toàn cành, dài không quá 40cm (từ ngọn trở xuống) không lấy những cành đã rụng hết hoa lá.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Cần phân biệt với cây kinh giới Trung Quốc (Schizonepeta tunuifolia Briq., cùng họ, đã được ghi vào Dược điển Trung Quốc 1963, 1997 là một cây cỏ thân vuông, lá mọc đối, xẻ rãnh thành 5 lá chét, mép không có răng cưa. Hoa tự mọc thành bông gồm những hoa mọc vòng ở mỗi đốt, hoa nhỏ màu tím nhạt. Trái hình trứng hay trái xoan dài 1mm, mặt bóng, màu nâu.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Cần phân biệt với cây kinh giới Trung Quốc (Schizonepeta tunuifolia Briq., cùng họ, đã được ghi vào Dược điển Trung Quốc 1963, 1997 là một cây cỏ thân vuông, lá mọc đối, xẻ rãnh thành 5 lá chét, mép không có răng cưa. Hoa tự mọc thành bông gồm những hoa mọc vòng ở mỗi đốt, hoa nhỏ màu tím nhạt. Trái hình trứng hay trái xoan dài 1mm, mặt bóng, màu nâu.
Cây Kinh giới Trung Quốc chưa thấy ở nước ta. Ngoài ra còn có một số cây khác cũng gọi cùng tên:
Kinh giới nam: Origanum syriacum Lour. cùng họ.
Kinh giới bắc: Origanum vulgare L. cùng họ, còn gọi là Origan (Pháp).
Tránh nhầm lẫn với cây Thổ kinh giới là cây Dầu giun (Chenopodium ambrosioides Linn., họ Rau muối, Chenopodiaceae).
Kinh giới phổ biến: Elshortzia communis (Coll. et Hemsl.) Diels.
Kinh giới đại: Salvia plebeia. R. Brr.,... họ Hoa môi, mọc ven đường Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Nội, Thừa Thiên...
Kinh giới đất: Elshortzia winitiana Craib. họ Hoa môi vùng Kontum, Lâm Đồng.
Kinh giới nhăn: Elshortzia rugulosa Hemsl. vùng Hà Giang.
Bốn loài sau được dùng chữa cảm mạo v.v... nhưng chưa chính thức.
Kinh giới nam: Origanum syriacum Lour. cùng họ.
Kinh giới bắc: Origanum vulgare L. cùng họ, còn gọi là Origan (Pháp).
Tránh nhầm lẫn với cây Thổ kinh giới là cây Dầu giun (Chenopodium ambrosioides Linn., họ Rau muối, Chenopodiaceae).
Kinh giới phổ biến: Elshortzia communis (Coll. et Hemsl.) Diels.
Kinh giới đại: Salvia plebeia. R. Brr.,... họ Hoa môi, mọc ven đường Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Nội, Thừa Thiên...
Kinh giới đất: Elshortzia winitiana Craib. họ Hoa môi vùng Kontum, Lâm Đồng.
Kinh giới nhăn: Elshortzia rugulosa Hemsl. vùng Hà Giang.
Bốn loài sau được dùng chữa cảm mạo v.v... nhưng chưa chính thức.
Thành phần hóa học:
Trong kinh giới ta, có tinh dầu thơm, còn hoạt chất khác chưa rõ.
Trong kinh giới Trung Quốc, có độ 1,8p100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là d-menthol, menthol racemic và một ít d. limonen.
Công dụng: Theo Đông y, kinh giới vị cay, tính ấm, vào 2 kinh Phế, Can.
Có tác dụng làm ra mồ hôi, trừ phong, chữa ho, lưu thông huyết mạch.
Dùng chữa các chứng bệnh sốt cúm, cảm mạo, cảm lạnh, nhức đầu, họng sưng đau, phụ nữ sau khi đẻ bị xây xẩm.
Kinh giới sao đen (Thán kinh giới) dùng chữa phụ nữ chảy máu tử cung, nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa ra máu.
Trong kinh giới ta, có tinh dầu thơm, còn hoạt chất khác chưa rõ.
Trong kinh giới Trung Quốc, có độ 1,8p100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là d-menthol, menthol racemic và một ít d. limonen.
Công dụng: Theo Đông y, kinh giới vị cay, tính ấm, vào 2 kinh Phế, Can.
Có tác dụng làm ra mồ hôi, trừ phong, chữa ho, lưu thông huyết mạch.
Dùng chữa các chứng bệnh sốt cúm, cảm mạo, cảm lạnh, nhức đầu, họng sưng đau, phụ nữ sau khi đẻ bị xây xẩm.
Kinh giới sao đen (Thán kinh giới) dùng chữa phụ nữ chảy máu tử cung, nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa ra máu.
Liều dùng: 5-10g.
Sắc uống.
Có thể rửa qua, phơi khô, thái ngắn từng đoạn 2-4cm, dùng uống hoặc sao lửa nhẹ hoặc sao lửa mạnh tới khi cháy xém nhưng phải tồn tính (gọi là thán kinh giới).
Kinh giới Trung Quốc cũng dùng như kinh giới ta.
Lưu ý: Người thuộc chứng bệnh hư, tự ra mồ hôi nhiều không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa cảm, ngã ngất:
Một nắm kinh giới tươi, giã nhỏ, thêm vài miếng gừng tươi, vắt lấy nước cho uống, bã còn lại để đánh gió, dọc sống lưng. Hoặc lấy độ 20g kinh giới khô, sao nhẹ, sắc uống lúc còn nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.
Bài số 2: Chữa phụ nữ băng huyết, trẻ em, người lớn chảy máu cam:
Lưu ý: Người thuộc chứng bệnh hư, tự ra mồ hôi nhiều không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa cảm, ngã ngất:
Một nắm kinh giới tươi, giã nhỏ, thêm vài miếng gừng tươi, vắt lấy nước cho uống, bã còn lại để đánh gió, dọc sống lưng. Hoặc lấy độ 20g kinh giới khô, sao nhẹ, sắc uống lúc còn nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.
Bài số 2: Chữa phụ nữ băng huyết, trẻ em, người lớn chảy máu cam:
Kinh giới tuệ sao đen 15g, sắc uống.
Biệt dược (phối hợp): Cúc hoa trà điều tán - Vạn ứng cao.
Biệt dược (phối hợp): Cúc hoa trà điều tán - Vạn ứng cao.
Bài thuốc Cúc hoa Trà Điều Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Ngân Hải Tinh Vi, Q. Hạ.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị: Sơ phong, chỉ thống, thanh lợi đầu mục. Trị cảm phong tà, nửa đầu đau, mắt đau đỏ do phong nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 32g
Bạch chỉ 6g
Cam thảo 4g
Cúc hoa 4g
Cương tằm 1,2g
Khương hoạt 4g
Kinh giới 16g
Phòng phong 6g
Tế tân 4g
Xuyên khung 16g
Tán bột.
Ngày uống 24g.
Dùng nước trà nóng cho thuốc vào quậy đều uống, cách xa bữa ăn vài giờ.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm
Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét