Bộ phận dùng: Rễ của 2 cây trên (Radix Astragali) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐVn (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả:
1. Cây Hoàng kỳ bắc (A. membranaceus) là một cây sống lâu năm, cao 50-80cm, rễ cái mập nhiều thịt, rất khó bẻ, có nhiều đầu trên mọc nhiều thân, vỏ ngoài của rễ màu vàng đỏ hay nâu đỏ. Thân đứng. Lá mọc so le, lá kép lông chim lẻ, dài 4-12cm, gồm 17-27 lá chét. Lá chét hình trứng ngắn, dài 6-20mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Hoa tự mọc thành chùm ở kẽ lá, hoa màu vàng nhạt. Trái thành chùm ở kẽ lá, hoa màu vàng nhạt. Trái loại đậu dẹt dài 25mm, rộng 9mm, trên trái có lông. Mùa hoa tháng 6-7, mùa trái tháng 8-9.
2. Cây Hoàng kỳ Mông Cổ (A. Mongholicus) là một cây sống lâu năm, cao 25-40cm. Rễ cái dài to. Lá mọc so le, lá kép lông chim lẻ, dài 2-3cm, lá chét nhỏ hơn. Hoa màu vàng, tràng hoa dài hơn. Trái loại đậu dài 16-29mm, rộng 11-15mm, không có lông.
Cây Hoàng kỳ đã được di thực vào nước ta, ưa những nơi đất cát dễ thoát nước. Trồng ba năm thì được thu hoạch, sau 6-7 năm thì tốt hơn.
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa xuân, thu (mùa thu thì tốt hơn). Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, loại bỏ rễ con và phần trên cổ rễ, phơi tái, bó thành từng bó, đem phơi khô.
Thủy phần dưới 12p100.
Tạp chất dưới 1p100.
Hoàng kỳ ít mùi, vị ngọt, nhai mùi hơi tanh hăng như đậu. Loại hoàng kỳ rễ dài, to, ít nhăn nheo, khô chắc mà dịu, nhiều bột, vị ngọt, không mốc mọt là tốt.
Tránh nhầm lẫn với rễ cây Vú bò (Ficus heterophylla Lin.), họ Dâu tằm Moraceae, còn gọi là cây Cơm cháy, có nơi dùng làm Nam hoàng kỳ.
Thành phần hóa học: Hoàng kỳ chứa các chất flavonoid (formononetin...), saponin (astragalosid, soya-saponin...), sterol, cholin, betain, một số acid amin, đường.
Hoạt chất hiện nay chưa rõ.
Công dụng: Theo Đông y, hoàng kỳ vị ngọt tính ấm, vào 2 kinh Tỳ, Phế.
Có tác dụng: bổ khí (tăng sức lực) cố biểu (giữ mồ hôi), lợi tiểu, trừ mụn nhọt độc hút mủ, lên da non.
Theo Tây y, hoàng kỳ có tác dụng bổ toàn cơ thể, bổ tim, lợi niệu, giãn machjv à giảm huyết áp, kích thích hệ miễn dịch.
Ngoài ra hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh chữa lỵ.
Dùng chữa các chứng bệnh biểu hư, tự ra mồ hôi quá nhiều, ra mồ hôi trộm, mất sức, mất máu, cơ thể suy nhược, yếu dạ ỉa chảy, mụn nhọt không liền kín miệng.
Liều dùng: 10-30g sắc uống. Có thể dùng liều cao tới 40g; dùng sống, sao hay chế với mật ong gọi là Mật chích hoàng kỳ như sau:
Lấy 1kg Hoàng kỳ thái thành phiến, 250-300g mật ong đã canh và ít nước sôi, trộn đều, đậy lại sao nhẹ lửa cho tới khi có màu vàng, sờ không dính tay, lấy ra để nguội.
Lưu ý: Người bị ngoại cảm, có biểu tà, trong có tích trệ hoặc dương thịnh âm hư, lên sởi, lên đậu không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa phong tà lâu không tan đi, tự ra mồ hôi quá nhiều không cầm:
Hoàng kỳ 8g
Bạch truật 4g
Phòng phong 4g
Nghiện vụn sắc uống.
Bài số 2: Tăng sức lực và sinh máu, dùng cho người suy nhược, bị mất máu nhiều:
Hoàng kỳ chích 30g
Đương quy 6g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa đái tháo đường, phát mụn nhọt ngoài da:
Hoàng kỳ 180g
Cam thảo 30g
Tán bột mịn. Mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần.
Bài số 4: Chữa phù nề, viêm thận mạn tính, nước tiểu có albumin:
Hoàng kỳ 20g
Sắc uống.
Biệt dược (phối hợp): Bổ dưỡng hoàn ngũ thang, Hoàn kỳ lục nhất thang, Wongi, Y.K.
Bài thuốc Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Bổ dương hoàn ngũ thang
Hoàng kỳ 20g
Xuyên khung 10g
Qui xuyên 10g
Đào nhân 6g
Xích thược 10g
Hồng hoa 6g
Địa long 12g
Tác dụng: Bổ khí hoạt huyết thông lạc.
Cách dùng: Sắc uống
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc có hiệu quả rõ rệt đối với các bệnh lý mạch máu não như thiểu năng tuần hoàn não, nghẽn mạch và xuất huyết não gây liệt nửa người, đau đầu do rối loạn vận mạch, di chứng trúng phong, hội chứng tiền đình, tuỳ theo bệnh cảnh người ta gia thêm các vị như Đan sâm, Ngưu tất, Kê huyết đằng..
Thứ đến là các bệnh lý thần kinh ngoại vi và cơ như viêm sừng trước tuỷ sống, viêm các dây thần kinh ...
Đối với bệnh lý, mạch vành cũng đạt 85,7% như các bệnh thiểu năng mạch vành, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim .
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Bài thuốc Hoàng kỳ Lục Nhất Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.5.
Trần Sư Văn
Chủ trị: Bổ khí, sinh tân. Trị các chứng hư tổn, lao nhọc, miệng khô ráo, sắc da vàng úa, không ăn uống được, mồ hôi tự ra, bình bổ khí huyết, làm yên tạng phủ, mụn nhọt.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo (sống) 20g
Chích thảo 20g
Chích kỳ 120g
Hoàng kỳ (sống) 120g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Nước Hồng Sâm WONGI RED GINSENG Hộp 10 chai
Mã sản phẩm: NHWONGI
- Thanh nhiệt giải độc cơ thể
- Giảm mệt mỏi, căng thẳng
- Cải thiện tình trạng, chống lão hóa
- Tăng cường sức đề kháng
- Bù khoáng, bù nước hiệu quả.
Mytant Yk 11 Enhanced Athlete Mutant YK11 Capsules, Treatment: Bodybuilding, 60 Capsules, Non prescription:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét