Thứ Ba, 15 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CALAMUS DRACO WILLDENOW (HUYẾT KIỆT)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CALAMUS DRACO WILLDENOW (HUYẾT KIỆT)

HUYẾT KIỆT  血竭 Xuè Jié 

Tên khoa học: Calamus draco Willdenow họ Dừa (Palmae).

Tên khác: Kỳ lân kiệt (TQ) - Huyết kiệt thu - Kỳ lân huyết đằng - Resina Draconis hay Sanguis Draconis (Anh) - Sang-dragon (Pháp).

 









 

Bộ phận dùng:  Nhựa chích từ trái hay thân cây Huyết kiệt (Sanguis Draconis hay Resina Draconis).

Mô tả: Cây Huyết kiệt là một cây Nhiệt đới sống lâu năm thành dây tựa mây, song, dài tới 10-20cm, đường kính độ 6cm, có nhiều gai. Lá kép hình lông chim, lá chét mọc so le hình dải dài, đầu nhọn, dài 20-30cm, rộng độ 3cm, có 3 gân song song. Hoa tự thành bông, màu vàng nhạt, hoa đực hoa cái khác cành. Hoa nở về mùa hè. Trái hình trứng gần cầu tròn, đường kính 3cm, vỏ ngoài màu nâu đỏ, có những vẩy màu vàng, bên trong có một hạt. Trái chứa một chất nhựa nước màu đỏ sẫm.

Ở nước ta chưa phát hiện thấy cây Huyết kiệt.

Thu hái chế biến: Thường thu hái vào mùa thu. Có nhiều cách lấy nhựa:

Lấy dao chích hoặc đóng một số lỗ vào thân cây, cho nhựa chảy ra và hứng lấy.

Đem giã nát trái, rồi cho vào túi vải ép lấy nước, sau đem cô nước nhựa đó cho đặc như syrup đơn, cuối cùng cô lại thành từng cục là được.

Huyết kiệt không mùi, vị nhạt, rắn, dễ tán thành bột, dễ cháy và bốc mùi thơm dễ chịu, rất tan trong cồn, tan trong ête và dầu béo.

Loại Huyết kiệt mặt ngoài màu đỏ sẫm đen, bẻ ngang ra trong màu đỏ tươi, lấp lánh, đốt có mùi acid benzoic, không lẫn tạp chất là tốt. Trên thị trường còn có nhựa các cây:

Dracaena Draco L., Dracaena Omet Kotschy, Dracaena Cinnabri Balf., họ Huyết dụ (Dracaenaceae).  

Pretocarpus Draco L., họ Đậu (Fabaceae).

Croton draco Schlech, Croton gossypifolium HB. K, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) cũng dùng thay Huyết kiệt.

Những nhựa này đốt không có mùi acid benzoic.

Thành phần hóa học: Huyết kiệt chứa độ 57-82p100 nhựa cây, trong đó có dracorubin, dracorhodin, các chất dracoalban C20H40O4 (2,5p100), dracoresin C20H44O2 (14p.100), acid benzoic, acid cinnamic, các loại nhựa khác, một ít bột đỏ.

Kiểm nghiệm: Đun nóng Huyết kiệt phải cháy và bốc mùi acid benzoic.

Lấy 10g Huyết kiệt, thêm 50ml ête êtylic cô lại còn 30ml, thêm 50ml cồn êtylic tuyệt đối trong 1 giờ phải chiết xuất được chất dracoalban màu tắng, lắng xuống.

Công dụng: Theo Đông y, Huyết kiệt vị ngọt, mặn, tính bình, đi vào 2 kinh Tâm bào, Can.

Có tác dụng làm tan máu ứ, sinh máu mới, lưu thông máu, giảm đau, thu liễm, cầm máu, làm kín miệng mụn nhọt, lên da non, chữa vết thương.

Dùng chữa huyết tích trong bụng, các vết thương do dao, súng đạn, bị ngã, bị đánh có thương tích, đau bụng tức ngực, nhọt chảy máu không kín miệng.

Liều dùng: 1-2g sắc hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài da, lượng vừa đủ bôi đắp chỗ đau. Xí nghiệp dược phẩm dùng chế thuốc bột Thất ly tán.

Lưu ý: Không được máu ứ thì không được dùng.

Bài thuốc: Chữa các trường hợp bị thương tích do dao chém, bị ngã, bị đòn, cầm máu khỏi bị lên mủ:

Huyết kiệt, Tùng hương, Hoàng lạp, Miễn phấn (Bột mì), Một dược, Xạ hương, Băng phiến, Nhi trà, Nhũ hương, Mỡ heo đực.

Chế thành cao mà bôi.

Trong công nghiệp dùng nhiều để trét nối những chỗ ghép hở, thủng, hoặc đánh vecni đồ gỗ.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, trong bóng tối.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...