MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SCUTELLARIA BAICALENSIS GEORGI (HOÀNG CẦM)
HOÀNG CẦM 黄芩 Huángqín
Tên khoa học: Scultellaria baicalensis Georgi, họ Hoa môi (Lamieceae).
Tên khác: Nguyên cầm - Điều cầm - Baikal Skullcap Root (Anh) - Radix Scutellariae (Mỹ).

.jpg)






.jpg)

Bộ phận dùng: Rễ cây Hoàng cầm (Radix Scutellariae) phơi hay sấy khô, cũng gọi là Hoàng cầm.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây Hoàng cầm là một cây cỏ, sống lâu năm, cao 30-60cm, rễ cái phình to hình chùy, mặt ngoài màu vàng đen sẫm, bẻ ra bên trong màu vàng. Thân mọc đứng, vuông, có phân nhánh. Lá mọc đối, cuống rất ngắn, phiến lá hình múi mác, dài 3-5cm, rộng 0,4-1cm, mép nguyên, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới xanh nhạt, hoa mọc thành bông ở đầu cành, màu lam tím. Cánh hoa gồm 2 môi, 4 nhị màu vàng, 1 nhụy, có 4 ngăn. Mùa hoa tháng 6-9.
Cây Hoàng cầm đã được di thực vào vùng khí hậu mát nước ta. Trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Thu hái chế biến: Thu hoạch vào hai mùa xuân, thu. Đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, rửa sạch đất cát, phơi tái, xát cho tróc lớp vỏ thô, tới khi thấy lớp màu vàng thì đem phơi khô. Thủy phần dưới 14p100. Hoàng cầm không mùi, vị đắng.
Loại hoàng cầm rễ dài, to khô, chắc, màu vàng, đã hết lớp vỏ thô ở ngoài là tốt.
Tránh nhầm lẫn với rễ cây Rau ngót (Phyllanthus elegans Wall, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có nơi dùng làm Nam Hoàng cầm.
Thành phần hóa học: Hoàng cầm chứa các dẫn xuất của flavon: chủ yếu là baicalin C21H18O11 thủy phân thành baicalein và acid glycuronic chỉ có trong rễ và scutellarin C16H12O5 (còn gọi là Woogonin) có cả trong lá và rễ. Ngoài ra còn có beta sitosterol.
Kiểm nghiệm: lấy 1g bột Hoàng cầm thêm 10ml cồn, đun sôi, lọc. Thêm dung dịch magne chlorid 10p.100 (TT) sẽ hiện lên màu đỏ sẫm.
Công dụng: Theo Đông y, Hoàng cầm vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh: Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại trường.
Có tác dụng trừ thấp nhiệt, tả phế, tiêu viêm, an thai.
Theo Tây y, hoàng cầm có tác dụng: Chống dị ứng, giảm huyết áp, hạ sốt nóng, lợi niệu, thông mật, an thần.
Hoàng cầm làm hạ huyết áp do ảnh hưởng đối với thần kinh thực vật, làm giãn mạch máu của thai thỏ cô lập (đối với huyết áp cao ác tính thì không có hiệu lực). Ngoài ra, hoàng cầm có tác dụng kháng sinh đối với một số vi khuẩn bạch cầu, tả lỵ, thương hàn, Streptococcis hemolytic A và B, Staphylococcus aureus...).
Dùng chữa các chứng bệnh khi nóng khi rét, ho do phổi nóng, nóng sốt miệng khát khó chịu, tả lỵ, thấp nhiệt, hoàng đản, đái rắt do nóng (nhiệt lâm), đau mắt sưng đỏ, mụn nhọt sưng tấy, động thai, chảy máu cam, nôn ra máu.
Liều dùng: 3-9g, sắc uống. Có thể bào chế thành tửu hoàng cầm (thái thành phiến, phun rượu, sao nhẹ, phơi khô) hoặc thán hoàng cầm (thái thành phiến, sao lửa mạnh cho xém nâu đen).
Lưu ý: Người yếu dạ, lạnh bụng (tỳ vị hư hàn) mà không có thấp nhiệt không được dùng.
Hoàng cầm dùng sống để thanh nhiệt, tả hỏa, sao lên để cầm máu, làm mất tính lạnh đắng để khỏi làm hại dạ dày, sao rượu có thể tăng cường tác dụng thanh nhiệt ở phần trên của cơ thể.
Bài thuốc:
Bài số 1:
Chữa chứng phổi nóng sinh ho hen, bí đại tiện:
Hoàng cầm 6g
Đại hoàng 3g
Chỉ xác 3g
Cát cánh 6g
Liên kiều 3g
Bạc hà 3g
Sơn chi tử 6g
Khổ hạnh nhân 3g
Sinh cam thảo 6g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa hoàng đản:
Đình lịch tử 4g
Long đởm thảo 4g
Sơn chi tử nhân 6g
Sơn nhân trần 6g
Hoàng cầm 6g
Nghiền nhỏ, sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió, tránh ẩm ướt, tránh phơi quá nắng.
Biệt dược (phối hợp): Tam hoàng cầm - Thanh kim hoàng - Tiểu sài hồ thang.
Bài thuốc Hoàng cầm thang(Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Hoàng cầm thang
Thành phần bài thuốc:
Hoàng cầm 12g
Bạch thược 8g
Cam thảo 3g
Đại táo 3 trái
Cách dùng: Sắc nước uống chia làm 2-3 lần trong ngày.
Tác dụng: Thanh nhiệt chỉ tả, hoà trung chỉ thống.
Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc, vị Hoàng cầm thanh vị trường thấp nhiệt, là chủ dược, thược dược điều huyết hòa cam, giảm đau bụng, Cam thảo, Đại táo hòa tỳ vị.
Điều trị lâm sàng: Bài thuốc Hoàng cầm thang (Thương hàn luận) dùng trong các trường hợp tiêu chảy, kiết lị do đại tràng thấp nhiệt, có các triệu chứng tiêu chảy hoặc đi lỵ bụng đau, người nóng, mồm đắng lưỡi đỏ, mạch “huyền” “sác”. Trường hợp nhiệt lị, bụng đau mót rặn dùng bài này bỏ đại táo gọi là bài "Hòang cầm thược dược thang" (Hoạt pháp cơ yếu) trường hợp lỵ thuộc trực chứng, phân có mủ máu, bụng đau mót rặn bỏ Đại táo gia Hoàng liên, Đại hoàng, Binh lang, Đương qui, Mộc hương, Nhục quế gọi là bài "Thược dược thang" (Hà gian lục thư). Trường hợp thấp nhiệt lỵ dùng bài thuốc bỏ Đại táo bội Bạch thược gia những thuốc hành khí đạo trệ như Chỉ thực, Mộc hương. Trường hợp lỵ kèm theo nôn gia Bán hạ, Sinh khương gọi là bài "Hoàng cầm gia Bán hạ Sinh khương thang" (Thương hàn luận). Trường hợp chứng tả lỵ do hàn thấp, rêu lưỡi trắng, mạch “trì hoạt” không khát nước, không nên dùng bài này.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Thanh Kim Hoàn
Nguyên bản bài thuốc
Đan Khê Tâm Pháp, Q.2.
Chu Đan Khê
Chủ trị: Trị thực tích, hỏa uất gây nên ho.
Thành phần bài thuốc:
Bối mẫu 20g
Tri mẫu 20g
Ba đậu (bỏ vỏ, bỏ dầu) 2g
Tán bột, trộn với Gừng nghiền nát, làm thành viên, dùng Chu sa bọc ngoài. Mỗi lần uống 5 viên, sau bữa ăn.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh, Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc. Người có thai kỵ dùng.
Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Ba đậu kỵ Thạch hộc không nên dùng chung.
Ba đậu kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu sài hồ thang
Thành phần bài thuốc:
Hoàng cầm 8-12g
Đại táo 4-6 trái
Đẳng sâm 8-12g
Sài hồ 12-16g
Chích Cam thảo 4-8g
Bán hạ 8-12g
Sinh khương 8-12g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hòa vị tỳ.
Điều trị lâm sàng: Trong bài thuốc vị Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ thấu đạt tà khí ở thiếu dương là chủ dược, Hoàng cầm tả uất nhiệt ở thiếu dương hợp với Sài hồ chữa chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt khó chịu, chứng bệnh thường là do cơ thể hư hoặc chữa nhầm làm tổn thương chính khí, tà khí nhập vào thiếu dương gây bệnh nên thêm các vị Đẳng sâm, Cam thảo, Đại táo để ích khí điều trung phù chính khu tà, Bán hạ, Sinh khương điều hòa chỉ ẩm, Sinh khương, Đại táo cùng dùng có tác dụng điều hòa dinh vệ, hàn nhiệt vãng lai.
Bài thuốc Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận) chủ trị chứng bệnh thiếu dương (Triệu chứng đã nêu ở trên). Trường hợp dùng trị chứng sốt rét do phong hàn gia thêm Thường sơn (sao rượu), Thảo quả.
Trường hợp bệnh nhiệt ở thiếu dương nhập vào phần huyết gây sốt thương âm gia thêm Sinh địa, Đan bì, Tần giao để lương huyết dưỡng âm, Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đau dầy (Thường gặp ở sản phụ sau đẻ). Bỏ Sâm, Thảo, Táo gia thêm Diên hồ sách, Đào nhân, Đương quy để hóa ứ. Trường hợp có hàn gia Nhục quế tâm để trừ hàn, có khí trệ gia Hương phụ chế, Trần bì, Chỉ xác để hành khí.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
v
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét