MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALLIUM FISTULOSUM L. (HÀNH)
HÀNH (Thân dò)
Tên khoa học: Allium fistulosum L. họ Loa kèn trắng (Liliaceae).
Tên khác: Thông bạch 葱白 Cōngbái (TQ) - Đại thông - Tứ quý thông - Ciboule (Pháp) - Hành hoa - Hành hương.




Bộ phận dùng: Thân dò của cây Hành (thường gọi củ hành) (Bulbus Allii fistulosi).
Mô tả: Cây hành thường được trồng khắp nơi làm gia vị, nhất là dịp Tết âm lịch không thể thiếu món dưa hành. Cây sống lâu năm, mùi đặc biệt. Phía trên gồm 5-6 lá, hình trụ rỗng, dài 30-40cm, đường kính 0,4-0,8cm, đầu nhọn. Cụm hoa dạng tán trên đầu một cán rỗng, trông như hình cầu. Trái nang, hình cầu đường kính 0,5cm. Hạt hình 3 cạnh màu đen.
Thu hái chế biến: Thu hái khoảng tháng 11-12, nhưng có thể quanh năm. Dùng tươi hoặc để già phơi trong râm cho khô.
Thành phần hóa học: Hành có tinh dầu, trong đó chủ yếu là chất allicin C6H10OS2, làm chảy nước mắt, hắt hơi. Ngoài ra còn có phytin, acid malic.
Công dụng: Theo Đông y, hành vị cay, tính ấm. Vào 2 kinh Phế, Vị.
Có tác dụng tán hàn, giải biểu, lưu thông máu, tẩy giun, giúp tiêu hóa. Sơ bộ thấy hành có tác dụng kháng sinh đối với nhiều vi khuẩn gây bệnh.
Dùng chữa cảm mạo do lạnh (ăn cháo nóng với hành + tía tô).
Liều dùng: 2-20g.
Lưu ý: Người thuộc chứng biểu hư, tự ra mồ hôi, không nên ăn.
Cần phân biệt với Hành tây (Tên khoa học: Allium cepa L. cùng họ).
Tên khác: Dương Thông (TQ) - Oignon (Pháp) - Onion (Anh) cũng được nhập vào nước ta, làm gia vị, trồng nhiều nơi.
"Củ" (thân dò) hành tây to hơn nhiều (đường kính tới 6-7cm).
Hành tây chứa tinh dầu (tỉ lệ độ 0,001p100) trong đó chủ yếu là chất disulfid allyl propyl. Ngoài ra còn có các flavon, một số men các vitamin A,B,C. Hành tây có tác dụng kháng sinh đối với một số vi khuẩn gây bệnh, giúp tiêu hóa, giảm huyết áp, giúp tái tạo máu (chống thiếu máu) kích thích tiết mật, lợi niệu, thông đờm, chữa ho.
Liều dùng: 5-30g.
Một số trường hợp dùng ngoài da để kích thích mọc tóc.
Cây hành tăm (tên KH: Allium schoenoprasum L. cùng họ) nhỏ hơn hành ta, chỉ cao độ 10-20cm.
Hành tăm cũng được dùng làm gia vị, cũng chứa tinh dầu như các loại hành và cũng chữa cảm mạo, ho.
Liều dùng: 20-30g.
Bài thuốc:
Bài số 1: Tán hàn, giải biểu, chữa các chứng cảm mạo, phong hàn, mới còn nhẹ:
Hành (củ) 10g
Đậu xị 10g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa chứng ỉa chảy cấp tính chân tay lạnh giá, mạch nhỏ, tuần hoàn máu không thông:
Hành (củ) 30g
Gừng khô 8g
Phụ tử 8g
Sắc uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét