MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - LONICERA JAPONICA THUNB. (KIM NGÂN)
KIM NGÂN 金银 Jīnyín
Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb. họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Tên khác: Nhẫn đông - Honeysuckle Flower.


Bộ phận dùng: Hoa kim ngân sắp nở (Flos Loniceare) phơi khô gọi là Kim ngân hoa. DĐVN 1983, ghi dùng hoa của 4 cây:
L. japonica Thunb.
L. dasystyla Rehd.
L. confusa DC.
L. cambodiana Pierre.
DĐTQ (199&) ghi dùng nụ và hoa đã nở của 3 cây trên (không có cây L. cambodiana) và thêm cây L. hypoglauca Miq.
Ta cũng có L. hypoglauca Dược điển Trung Quốc 1997 ghi dùng cả thân, lá, cây kim ngân gọi là Nhẫn đông đằng (Caulis Lonicerae). Hiện nay ta dùng thân và lá gọi là Kim ngân cuộn, nhưng tác dụng kém hơn hoa.
Mô tả: Cây Kim ngân là một loài dây leo mọc thành bụi, thân xốp màu đỏ nâu, dài 9-10m, có nhiều cành. Lá mọc đối, hình trứng, quanh năm xanh tươi. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi bên kẽ lá có 2 hoa mọc chung một cuống. Tràng hoa hợp cánh chia làm 2 môi không đều nhau. Môi rộng lại xẻ thành 4 thùy nhỏ, hoa mới nở có màu trắng, sau ngả sang màu vàng (vì vậy gọi là kim ngân hoa - hoa vàng, hoa bạc). Mùa hoa: tháng 3-8 nở rộ vào tháng 3-5).
Tóm tắt đặc điểm của 3 loài kim ngân thường dùng nước ta:
1. Lá bắc hình dùi, hẹp và dài (dài nhất 10mm).
Bầu nhẵn... Lonicera dasystyla Rehder (còn gọi là Kim ngân dại).
Bầu có lông... Lonicera confusa D C. (còn gọi kim ngân núi, kim ngân lẫn...).
2. Lá bắc giống lá nhưng nhỏ hơn (ít nhất 15mm): Lonicera japinica Thunb. (còn gọi là Kim ngân khôn).
Cây Kim ngân mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình, Hà Tây v.v... Cây Kim ngân là một trong số 16 cây thuốc vận động trồng ở xã. Cây kim ngân rất dễ trồng, chủ yếu bằng cách giâm những đoạn cành già rồi tưới nước luôn (Nên lấy những đoạn đã đâm rễ sẵn thì tốt).
Hoa Kim ngân là một nguồn mật tốt cho ong.
Thu hái chế biến: Mùa thu hái thay đổi tùy từng địa phương, từ tháng 3,4 (Ninh Bình) chủ yếu là Kim ngân khôn. Khi trời khô ráo, hái lấy các hoa sắp nở và mới nở. Đem xông hơi diêm sinh rồi phơi nắng hoặc sấy nhẹ cho đến khi thật khô (có thể phơi sấy khô trước rồi xông sinh sau cũng được). Theo Dược điển Trung Quốc 1963, chỉ cần phơi khô.
Loại Kim ngân hoa khô, màu vàng ngà, nặng, có mùi thơm đặc biệt, không sâu mốc, không lẫn tạp chất là tốt. Loại Kim ngân hoa màu vàng xám nâu, nhẹ là kém.
Có 4 loại:
Loại 1: Toàn nụ và hoa chớm nở, màu vàng ngà, không lẫn lá và cuống.
Loại 2: Toàn hoa đã nở, màu vàng sẫm, không lẫn lá và cuống.
Loại 3: Toàn hoa đã nở, màu nâu, lẫn lá và cuống dưới 10p100.
Loại 4: Toàn hoa đã nở, màu nâu, lẫn lá và cuống 10-30p100.
Thủy phần an toàn cả 4 loại dưới 13p100.
Ở Việt Nam còn có một loài Kim ngân khác:
Kim ngân hoa to (L. macrantha (Don) Spreng vùng Cao Bằng, Thái Nguyên, Lâm Đồng, Thừa Thiên.
Kim ngân mặt dưới lá mốc (Lonicera hypoglauca Miq.) vùng Phú Yên.
Kim ngân lông (Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy) ở miền Nam nước ta, Lâm Đồng.
Những loài này đang được dùng thay thế kim ngân khôn, nhưng chưa chính thức.
Thành phần hóa học: Hiện nay chưa rõ hoạt chất của cây Kim ngân. Chỉ mới thấy trong thân cây có nhiều Saponisid, trong lá có tanin. Trong hoa kim ngân có các chất: flavonoid (luteolin...), inositol, tanin, saponin, acid chlorogenic, isochlororgenic v.v...
Công dụng: Theo một số tác giả Trung Quốc nước sắc hoa kim ngân có tác dụng ức chế rất mạnh đối với các vi khuẩn Staphylococ, thương hàn, phó thương hàn A, B, tả, liên cầu khuẩn tiêu máu (streptocochemolytic), lỵ (Colibacille); đối với vi khuẩn bạch hầu và pneumococ tác dụng ức chế kém.
Theo kết quả thí nghiệm dược lý, nước sắc kim ngân có khả năng ngăn chặn choáng phản vệ trên chuột lang và không độc: chuột nhắt trắng uống liên tục 7 ngày với liều gấp 150 lần điều trị cho người vẫn sống bình thường.
Theo Đông y, hoa kim ngân vị ngọt, tính lạnh vào 4 kinh Phế, Vị, Tâm và Tỳ.
Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Dùng chữa các bệnh ngoài da như nhọt độc nung mủ, ghẻ, lở, mẩn ngứa dị ứng, đậu, sởi. Còn dùng chữa các bệnh bên trong như cúm, cảm mạo, sốt nóng, ho hen, huyết lỵ, viêm ruột, viêm não, viêm amydal.
Theo Tây y, kim ngân hoa có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, hạ sốt, lợi niệu, chống co thắt, giúp tiêu hóa, kích thích hệ miễn dịch, kích thích thần kinh.
Liều dùng: 6-15g, sắc uống.
Thân và lá (kim ngân cuộng) cũng có tác dụng như hoa nhưng kém hơn. Liều dùng 10-30g. Sắc uống. Xí nghiệp dược phẩm dùng chế thuốc nước: Tiêu độc thủy gồm có: Kim ngân, Ké đầu ngựa, Thổ phục linh. Cũng có thể cất lấy nước cất hoa Kim ngân cho uống gọi là Kim ngân hoa lộ.
Lưu ý: Người tỳ vị hư hàn ỉa chảy không có nhiệt độc không dùng.
Kim ngân hoa sao đen có tác dụng: mát máu, chữa lỵ ra máu.
Bài thuốc:
Bài số 1: Thuốc K2 (Đỗ Tất Lợi) chữa mụn nhọt, dị ứng mẩn ngứa:
Kim ngân hoa 6g
(nếu là Kim ngân hoa cuống thì lấy 12g)
Ké đầu ngựa 3g
Nước 100ml
Sắc còn 10ml, thêm đường vừa đủ, đóng ống, hàn kín, tiệt khuẩn.
Ngày uống 2-4 ống 10ml (trẻ em dùng nửa liều).
Bài số 2: Chữa viêm ruột thừa cấp:
Kim ngân hoa 10g
Bồ công anh (Taraxacum off) 10g
Đại hoàng 3g
Bài số 3: Chữa loét cổ tử cung (erosion of cervix):
Kim ngân hoa 8g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài số 4: Phòng viêm màng não:
Kim ngân hoa 15g
Bồ công anh 15g
Hạ khô thảo 15g
Sắc uống.
Biệt dược (phối hợp): Ngân kiều tán - Thần nông hoàn - Tiêu độc thủy.
Bài thuốc Ngân Kiều Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Bài thuốc:
Ngân hoa 12g
Đậu cổ 8g
Kinh giới 12g
Cam thảo 6g
Liên kiều 12g
Ngưu bàng 12g
Cát cánh 8g
Lá tre 6g
Bạc hà 4g
Mộc thông 10g
Thương truật 8g
Công dụng: Tân lương thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc.
Cách sắc: Sắc ngày 1 thang sắc làm 2 lần uống.
Lâm sàng ứng dụng: Dùng cho ôn bệnh sơ khởi như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản cấp, sởi, ho gà, viêm amydal cấp, tuỳ theo tình hình bệnh lý nếu đau đầu không có mồ hôi có thể tăng lượng Kinh giới, Bạc hà thêm Tật lê, Màn kinh. Nếu sốt cao gia: Ngân hoa, Liên kiều, giảm Kinh giới, Bạc hà. Nếu viêm thấp tức ngực, nôn, sởi, ho gà, viêm amydal cấp, tuỳ theo tình hình bệnh lý. Nếu đau đầu không có mồ hôicó thể tăng lượng Kinh giới, Bạc hà thêm Tật lê, Màn kinh. Nếu sốt cao gia: Ngân hoa, Liên kiều, giảm Kinh giới, Bạc hà. Nếu viêm thấp tức ngực, nôn , sởi, ho gà, viêm amydal cấp, tuỳ theo tình hình bệnh lý nếu đau đầu không có mồ hôi có thể tăng lượng Kinh giới, Bạc hà thêm Tật lê, Màn kinh. Nếu sốt cao gia Ngân hoa, Liên kiều, giảm Kinh giới, Bạc hà. Nếu viêm thấp tức ngực, nôn gia Hoắc hương để hoá thấp. Nếu ho đờm đặc gia Hạnh nhân, Bối mẫu. Nếu sốt cao gia Sơn chi, Hoàng cầm để thanh lý nhiệt. Nếu khát nhiều gia Thiên hoa phấn. Nếu viêm họng sưng đau gia Mã bột, Huyền sâm, Bản lam căn, để thanh nhiệt giải độc. Nếu có nhọt sưng tấy gia Bồ công anh, Đại thanh diệp để tiêu tán sang độc.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bài thuốc Thần Nông Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Lan Thất Bí Tàng.
Lý Đông Viên
Chủ trị: Trị lỵ ra máu, răng lung lay, chân răng chảy máu, băng huyết, quyết nghịch xông lên trên.
Thành phần bài thuốc:
Hoàng liên 40g
Lan hương (lá) 8g
Sa nhân 4g
Thăng ma 8g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 16–20g, lúc đói.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Thần Nông Hoàn II
Nguyên bản bài thuốc:
Vệ Sinh Bảo Giám.
La Thiên Ích
Chủ trị: Trị khí bị kết ở tam tiêu, vùng ngực bụng đầy, lưng và đùi đau.
Thành phần bài thuốc:
Đại hoàng 160g
Hỏa ma nhân 80g
Kha lê lặc bì 160g
Nhân sâm 80g
Tán bột, trộn với Ma nhân và mật ong làm hoàn.
Ngày uống 12–16g với rượu nóng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Thuốc Nam Dược Tiêu Độc Thủy trị rôm sảy, mụn nhọt.
Thương hiệu Nam Dược, Công ty TNHH Nam Dược
Công ty đăng ký Công ty TNHH Nam Dược
Số đăng ký VD-30139-18
Dạng bào chế Syrup
Quy cách đóng gói Hộp 1 lọ 100 ml
Dược liệu Bồ Công Anh (Rau Diếp Dại, Rau Diếp Trời - Lactuca indica L.), Sài Đất (Ngổ núi, Húng trám - Sphagneticola calendulacea), Kim Ngân Hoa (Dây nhẫn đông - Lonicera japonica), Thổ Phục Linh (Smilax glabra Roxb.), Ké Đầu Ngựa (Thương Nhĩ Tử - Xanthium strumarium)
Xuất xứ Việt Nam
Mã sản phẩm m4656
Chuyên mục Thuốc Tiêu Hóa
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét