MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CORDYLINE TERMINALIS KUNTH VAR. FERREA BAK. (HUYẾT DỤ)
HUYẾT DỤ
Tên khoa học: Cordyline terminalis Kunth var. ferrea Bak. họ Huyết dụ (Dracaennaceae).
Tên khác: Long huyết - Phất dụ.


Bộ phận dùng: Lá đã chế biến khô của cây Huyết dụ (Folium Cordyline).
Đã được ghi vào DĐVN 1983.
Mô tả: Cây nhỏ, thân đứng, mảnh, có thể đâm nhánh, nhiều ít, cao 1-3m, thường trồng làm cảnh, đường kính thân, cành từ 1-2cm. Lá mọc tập trung ở ngọn hay đầu nhánh, hình mác nhọn, dài 10-35cm, rộng 1,5-4cm, thường màu đỏ tía, có khi pha màu hồng, xanh từng đám. Hoa màu trắng pha tím, mọc thành chùy dài ở ngọn hay đầu nhánh. Trái mọng, chứa 1-2 hạt.
Thu hái chế biến: Hái những lá tươi tốt ở phần dưới của đám lá (vừa tỉa cây, vừa lấy lá làm thuốc), không lấy lá bị sâu ăn, rửa qua đem phơi hay sấy ở nhiệt độ vừa gần 50°C cho khô là được.
Thủy phần dưới 13p100.
Cao tan trong cồn 60°: ít nhất 12p100.
Thành phần hóa học: Sơ bộ thấy có sắc tố anthocyanosid.
Công dụng: Theo Đông y, lá huyết dụ vị hơi đắng, tính mát, vào 2 kinh Can, Phế.
Có tác dụng cầm máu, bổ máu, tiêu ứ.
Chữa các chứng bệnh có xuất huyết: ho ra máu, phụ nữ rong huyết, băng huyết, lậu rỉ huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xương, chấn thương sưng đau.
Liều dùng: 10-20g (sắc hay tán bột, hoàn). Nếu dùng tươi thì dùng 20-50g.
Lưu ý: Người thể hàn, ỉa chảy không dùng.
Cũng có thể dùng hoa, rễ sắc uống.
Gần đây người ta đã dùng: Lá huyết dụ tươi - 6 lá + 6 trái Đại táo (Táo tàu). Sắc uống hàng ngày làm nền, tăng thể trạng, tăng sức đề kháng chống bệnh, chữa một số trường hợp ung thư gan, họng, ung thư tử cung, vú v.v... phối hợp với các phương thuốc cổ điển khác.
Nên tự trồng lấy một vài chậu cây huyết dụ để luôn luôn chủ động và bảo đảm chất lượng thuốc dùng, vừa làm tăng diện tích cây xanh trong nhà.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét