MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GENTIANA SCABRA BUNGE (LONG ĐỞM)
LONG ĐỞM 龍膽 Lóng dǎn
Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge. họ Long đởm (Gentianaceae).
Tên khác: Gentiane (Pháp) - Gentian (Anh).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Lá mọc đối, không cuống, lá ở phần dưới thân (gần đất thì nhỏ, lên phía trên to rộng hơn, phiến lá hình trứng nhọn, gân song song, mép nguyên dài 4-8cm, rộng 1-3cm. Hoa hình chuông, màu lam nhạt hay sẫm, mọc thành chùm, không cuống, ở ngọn. Trái ngang, hình trứng. Hạt nhiều và nhỏ.
Cây Long đởm chưa thấy ở nước ta, ở Trung Quốc (có ở các tỉnh An Huy, Giang Tô), Nhật Bản, Triều Tiên.
Thành phần hóa học: Rễ long đởm chứa chất glucosid đắng gọi là Gentiopicrin C16HO9. Chất đường Gentianose, chất béo, pectin.
Công dụng: Theo Đông y, Long đởm vị đắng tính lạnh, vào 3 kinh Can, Đởm, Bàng quang. Có tác dụng thanh nhiệt (thanh nhiệt ở gan rất tốt), lợi thấp (trừ thấp nhiệt ở gan, mật rất tốt).
Liều dùng: 5-10g.
Lưu ý: Người tỳ vị hư, ỉa chảy, âm hư mà phát sốt, phụ nữ có thai không dùng.
Vì vậy cần kiểm tra lại phần hướng dẫn chế biến trong chuyên mục long đởm, nếu chỉ cần đạt màu vàng đỏ nhạt là màu ưa chuộng nhất mà để cho lên men sẽ giảm tỉ lệ gentipicrin là 1 hoạt chất chủ yếu của long đởm.
Theo Mascré: Rễ long đởm tươi, chứa 2,48p100 gentipicrin, sấy bằng tủ sấy tỷ lệ là 2,10p100 rễ sấy trên gác kho (grenier) còn 1,61p100, rễ đã để lên men: chỉ còn vết gentiopiorin.
Nên khi thu hái rễ long đởm phải rửa và sấy khô sớm (dưới 3 ngày), nếu để lên men sẽ dậy mùi, giảm gần hết heterosid, không dùng làm thuốc được chỉ dùng để pha chế rượu mùi (liqueur). Gentiopicrin: kết tinh màu trắng, dễ tan trong cồn, khó tan trong nước, rất đắng, với tỷ lệ hòa tan 1 phần 20.000 vẫn còn đắng, tỷ lệ 1p 50.000 vẫn cảm nhận được.
Ở Pháp dùng Gentiana lutea L. (rễ chứa gentiopicrin, gentiamarin, amarogentin...) làm thuốc bổ, giúp tiêu hóa, kích thích tiết mật và thông mật.
Sốt cao không giảm, sợ gió co quắp; chữa viêm thận, viêm bàng quang, viêm túi mật cấp tính:
Long đởm 10g
Sinh địa 12g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa viêm gan, hoàng đản cấp tính do thấp nhiệt:
Long đởm 12g
Uất kim 6g
Hoàng bá 6g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió, luôn phơi đảo, tránh ẩm lên men.
Biệt dược (phối hợp): Dépuratif Richelet PP.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét