Thứ Năm, 17 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALPINIA OXYPHYLLA MIQ. (ÍCH TRÍ)🌱🌱🌱

MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALPINIA OXYPHYLLA MIQ. (ÍCH TRÍ)

ÍCH TRÍ 益 智 Yì Zhì (Trái)

Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Miq. họ Gừng (Zingiberaceae).

Tên khác: Ích trí nhân 益 智 仁 Yì zhì rén - Sharpleaf glangal fruit (Anh) - Fructus Alpiniae Oxyphyllae (Mỹ).


Bộ phận dùng: Trái già gần chín đã chế biến khô của cây Ích trí (còn gọi là Ích trí tử) (Fructus Alpiniae oxyphyllae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1997).

Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm, cao 1-2m, cả cây mùi thơm đặc biệt, vị cay. Lá hình mác dài 20-35cm, rộng 4-6cm, mép nhẵn, gân lá kiểu lá gừng. Hoa tự hình chùm, mọc ở ngọn, hoa màu trắng có lốm đốm tím.
Trái hình cầu, đường kính cỡ 1,5cm, hạt nhiều cạnh, màu nâu đen.
Cây Ích trí chưa thấy ở Việt Nam. Hiện ta vẫn phải nhập Ích trí nhân.

Thu hái chế biến: Khi trái chuyển từ xanh sang đỏ, gần chín (tháng 7-8), thu hái về phơi hay sấy nhiệt độ thấp (dưới 50°C) đến khô. Thủy phần dưới 11p100.
Tạp chất dưới 0,5p100.

Thành phần hóa học: Ích trí nhân chứa độ 0,7p100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là terpen, sesquiterpen. Ngoài ra còn có saponin.
Công dụng: Theo Đông y, ích tử nhân vị cay, tính âm. Vào các kinh Tỳ, Tâm, Thận.
Có tác dụng ôn bổ tỳ, thận, cố tinh, giảm bớt tiểu tiện, giảm nước bọt, cầm ỉa chảy.
Chữa các chứng bệnh: do thận hư (nam di tinh, nữ bạch đới, đái dầm, đái són... do Tỳ, Vị hư hàn sinh ỉa chảy, đau bụng v.v...).
Liều dùng: 4-10g.
Lưu ý: Người thiếu máu, tân dịch khô cạn, dùng phải cẩn thận.
Người có thực nhiệt không được uống.
Bảo quản: Để nơi khô, mát.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa chứng thận hư, nam di tinh, nữ bạch đới:
Ích trí nhân                                          12g
Phục linh                                             12g
Phục thần                                            12g

Tán bột mịn, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần.

Bài số 2: Chữa thận, bàng quang hư hàn, đái vặn, đái són, đái dầm, đau vùng bụng dưới:

Ích trí nhân                                           20g

Hoài sơn                                               20g

Ô dược                                                 20g

Tán bột mịn - Lấy bột Hoài sơn nấu thành hồ, làm thành hoàn.

Mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần.

Bài số 3: Chữa chứng Tỳ, Vị hư hàn, sinh ỉa chảy, đau bụng:

Ích trí nhân                                                 10g

Gừng khô                                                      6g

Ô mai                                                            6g

Quất bì  (Vỏ trái tắc)                                   10g

Tiểu hồi                                                         5g

Mộc hương                                                    5g

Tán bột mịn, uống với nước sắc Đại táo.

Biệt dược (phối hợp): Dưỡng não hoàn.

Dưỡng não hoàn

Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật

Dạng bào chế: Hoàn mềm

Đóng gói: Hộp 10 hoàn mềm x 10g

Thành phần: Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Quế nhục, Ngũ vị tử.

Hàm lượng: 10g

SĐK: VNB-1696-04

Nhà sản xuất: Công ty TNHH bào chế Ðông Dược Thiên Ðăng - VIỆT NAM

Chỉ định: Các trường hợp thận âm hư biểu hiện qua các triệu chứng: chóng mặt, ù tai, đau lưng, mỏi gối, mồ hôi trộm, sốt lao phổi, di mộng tinh, đái tháo đường.

Liều lượng - Cách dùng: Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 hoàn.

Chống chỉ định: Người đang rối loạn tiêu hoá hoặc viêm đại tràng mãn tính.

Thông tin thành phần Thục địa:

Mô tả:

Thục địa là phần rễ của Địa hoàng, là cây cỏ, cao 20-30cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa khô. Rễ mập thành củ. Lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, mọc tập trung thành hình hoa thị, mép khía răng tròn không đều. Gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm cho lá như bị rộp. Hoa hình ống, màu tím đỏ, mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt. Toàn cây có lông mềm.

Bộ phận dùng: Củ đã chế biến (Radix Rehmanniae). Loại chắc, mầu đen huyền, mềm, không dính tay, thớ dai là tốt.

Bào chế: Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục địa có khác nhau.

Bảo quản: Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ. Khi dùng thái lát mỏng hoặc nấu thành cao đặc hoặc đập cho bẹp, sấy khô với thuốc khác để làm thuốc hoàn, thuốc tán.

Mô tả Dược liệu: Vị thuốc Thục địa là loại Sinh địa đã chế biến thành, là phần rễ hình thoi hoặc dải dài 8 – 24 cm, đường kính 2 – 9 cm. Phiến dày hoặc khối không đều. Mặt ngoài bóng. Chất mềm, dai, khó bẻ gẫy. Mặt cắt ngang đen nhánh, mịn bóng. Không mùi, vị ngọt.

Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.

Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Can, Thận.

Thành phần hóa học: B-sitosterol, mannitol, stigmasterol, campesterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose.

Tác dụng: Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch, tráng thuỷ, thông thận. Dùng để chữa các chứng : Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.

Chỉ định:

- Bổ thận chữa di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ ít, đái dầm...

- Bổ huyết điều kinh.

- Trừ hen suyễn do thận hư không nạp được phế khí.

- Làm sáng mắt (chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.

- Sinh tân, chỉ khát (chữa đái nhạt - đái đường).

Nên phối hợp vị thuốc với các vị hoá khí như Trần bì, Sa nhân, Sinh khương...để giảm tác dụng gây trệ của Thục địa.

Liều lượng - cách dùng: 12 - 64gam/ 24 giờ.

Chống chỉ định: Người tỳ vị hư hàn.

Tác dụng phụ: Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).

Thông tin thành phần Sơn thù:

Mô tả: Sơn thù là cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cành nhỏ không có lông. Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5-7cm, rộng 3-4,5 cm, đầu nhọn, đáy tròn, mép nguyên, 5-7 đôi gân phụ. Hoa nở trước lá, mọc thành tán. Hoa nhỏ, màu vàng, 4 lá đài, 4 cành tràng, 4 nhị, bầu hạ. Quả hạch hình trái xoan, dài 1,2-1,5cm, đường kính 7 mm, khi chín có màu đỏ tươi, nhẵn nhưng khi khô nhăn nheo hình mạng, cuống quả dài 1,5-2cm. Hạch hình trứng. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 8-10.

Địa lý: Sơn thù mọc ở miền trung Triều Tiên, Trung Quốc. Chưa thấy mọc ở Việt Nam.

Bộ phận dùng làm thuốc: Trái chín khô, bỏ hạt. Loại dầy, mập, mầu hồng, có dầu ẩm là loại tốt. Loại cùi mỏng, mầu nhạt hơn là loại vừa. Hạt không dùng làm thuốc (Dược Tài Học).

Thu hái, sơ chế: Vào các tháng 10-11, thu hoạch lấy quả, cho vào giá tre hong cho khô rồi bóc bỏ hạt, rồi tiếp tục sấy cho khô hẳn.

Mô tả Dược liệu: Vị thuốc Sơn thù hình phiến hoặc hình nang, đa số đã bị vỡ, nhăn, dài 1 – 1,5cm, cùi dầy không đến 0,12cm. Mặt ngoài mầu hồng tím hoặc mầu đen tím, nhăn, có miệng rạch bỏ hột, 1 đầu có rốn nhỏ hình tròn. Mầu đậm, mặt trong mầu tương đối nhạt hơn, không trơn bóng. Không mùi, vị chua, chát, hơi đắng (Dược Tài Học).

Tính vị: Vị chua, sáp, tính hơi ôn.

Quy kinh: Vào hai kinh Can và Thận.

Thành phần chủ yếu: Saponin ( 13%), verbenalin, ursolic acid, tanin, vitamin A.

Tác dụng:

Ôn bổ can thận, sáp tính, chỉ hàn (làm cho tinh khí bền, cầm không ra mồ hôi).

Chủ trị: Thường dùng chữa di tinh, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm.

Liều lượng - cách dùng: Uống 6 - 12g, lúc cần có thể dùng 30g cho vào thuốc thang sắc uống..

Chống chỉ định:

+ Có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Mệnh môn hỏa nung nấu, vốn có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Liễu thực làm sứ; Sơn thù sợ Cát cánh, Phòng phong, Phòng kỷ (Bản Thảo Kinh Tập Chú).

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...