MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - FINRAUREA TINCTORIA L. (HOÀNG ĐẰNG)
HOÀNG ĐẰNG
Tên khoa học:
1. Fibraurea tinctoria Lour.
2. Fibraurea recisa Pierre đều thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Tên khác: Cây Vàng giang - Hoàng liên đằng (TQ) - Nam hoàng liên.
Bộ phận dùng: Thân và rễ, 2 cây Hoàng đằng (Caulis cum Radix Fibraureae) phơi khô. Đã được ghi vào DĐVN (1997), (1983).
Mô tả: Cả hai loại Hoàng dằng đều là dây leo, lá mọc so le, phiến lá hình trứng hay hình cái bay thợ nề, hoa mọc thành chùm. Cây hoàng đằng mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh miền núi nước ta như Quảng Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình, Nghệ An, Thanh Hóa...
Thu hái chế biến: Thu hái vào khoảng tháng 6-9, đào lấy rễ và cắt lấy thân những cây già to, chặt thành đoạn dài độ 30cm, phơi khô, rũ sạch đất cát, bó thành từng bó.
Thủy phần dưới 14p100.
Hoàng đằng không mùi, vị rất đắng. Loại hoàng đằng khô đường kính trên 1cm, cắt ngang màu vàng tươi, nhiều bột vàng, không mốc mọt là tốt.
Thành phần hóa học: Rễ chứa nhiều hoạt chất hơn thân; cây hoàng đằng chứa palmatin (1-3p100), và một jatrorrhizin. Dược liệu phải chứa ít nhất 1p100 alkaloid, tính theo palmatin chlorid C21H22O4NCl.
Công dụng: Hoàng đằng có tác dụng kháng sinh. Dùng chữa đau mắt và kiết lỵ (tinh chế thành palmatin hay sắc uống).
Theo Đông y, Hoàng đằng vị đắng, tính lạnh vào 4 kinh: Tâm, Can, Đởm, Vị.
Có tác dụng: thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc.
Chữa các trường hợp viêm tấy, đau mắt, mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, kiết lỵ, tâm phiền (lo âu), nôn ọe.
Liều dùng: 6-12g (sắc uống).
Lưu ý: Người thể hàn, mạch trì không nên uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát, dễ bị mốc mọt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét