MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - XANTHIUM STRUMARIUM L. (KÉ ĐẦU NGỰA)
KÉ ĐẦU NGỰA 苍耳 Cāng ěr
Tên khoa học: Xanthium strumarium L., họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Thương nhĩ 苍耳 Cāng ěr (TQ) - Lampourde (Pháp) - Siberian Cocklebur (Anh).
Bộ phận dùng: Cả cây ké, bỏ rễ (Herba Xanthii) gọi là Thương nhĩ thảo.
Trái ké già (Fructus Xanthii) phơi khô, gọi là Thương nhĩ tử (TQ).
Trái ké đã được ghi vào DĐVN (1997), (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây Ké đầu ngựa, là một cây nhỏ, cao 0, 50-1m, thân có khía rãnh. Lá mọc so le, mép có răng cưa, có chỗ khía sâu thành 3-5 thùy, có lông ngắn cứng. Hoa tự hình đầu. Trái già hình thoi có nhiều móc, có thể móc vào lông động vật dính chặt vào.
Cây ké mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, ven đường, bãi hoang.
Cần phân biệt: Cây ké hoa đào, lá xẻ thùy (Urena lobata L., họ Bông, Malvaceae), thân, rễ, cành, lá dùng chữa lỵ.
Cây ké hoa vàng lá hình trái trám (Sida rhombifolia Lin, họ Bông, Malvaceae), dùng chữa mụn nhọt, lỵ.
Cây ké hoa vàng lá hình tim (S. cordifolia Lin., họ Bông, Malvaceae) còn gọi là ké đồng tiền.
Thu hái chế biến:
1. Thương nhĩ thảo: Mùa thu hái tháng 4-7. Cắt lấy các cành cây có nhiều lá và trái, cắt bỏ gốc rễ, loại bỏ lá khô úa sâu, phơi khô.
Thương nhĩ thảo không mùi, vị hơi đắng, hơi ngọt.
Thương nhĩ thảo cành có nhiều lá, màu xanh lục nhạt, không úa vàng, không bị sâu, không mốc vụn, có nhiều trái, dài 30cm kể từ ngọn xuống, không lẫn thân cây, gốc rễ là tốt. Thủy phần an toàn dưới 12p100.
2. Thương nhĩ tử: Mùa thu hái tháng 7-9. Khi trái đã già, cắt lấy cả cành phơi khô, đập cho rụng trái, lấy riêng trái, bỏ lá, cành.
Thương nhĩ tử trái to, khô, già, màu vàng lục, mặt ngoài có nhiều móc, trong có hai ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt có dầu, không lẫn trái lép thúi là tốt.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Tỷ lệ trái non lép: dưới 10p100.
Bộ phận khác của cây: dưới 1p100.
Thành phần hóa học: Hiện nay chưa rõ hoạt chất của trái ké, chỉ mới biết trong trái ké có độ 30p100 chất béo, một chất glucosid gọi là Xanthostrumarin (1,27p100), chất nhựa (3,3p100) và vitamin C.
Ngoài ra trong cây ké (lá, trái...) ở nhiều địa phương khác nhau (Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Nội...) thấy có chứa iod, tỷ lệ khá cao 1g thân lá hay trái trung bình chứa 150-300 microgam iod. Khi sắc, đun sôi, nấu cao, sấy khô, tán bột, lượng iod không bị giảm.
Công dụng: Theo Đông y, thương nhĩ tử vị ngọt, tính âm, vào kinh Phế.
Có tác dụng trừ phong thấp, làm ra mồ hôi, tiêu độc.
Dùng chữa các chứng cảm lạnh, nhức đầu, phong thấp, chân tay co quắp, tê dại, mụn nhọt, lở ngứa, chảy nước mũi, viêm mũi, ù tai.
Hiện nay, ta dùng cả cây ké chủ yếu làm thuốc tiêu độc, chữa ghẻ lở, nấu chế thành cao tiêu độc thủy và chế Lục thần khúc (xem ở dưới). Có tài liệu ghi dùng cả cây chữa lỵ ác tính kết quả tốt. Nhân dân Nga còn dùng chữa bướu cổ (do trái, và cây đều chứa iod) mụn nhọt, nấm tóc, hắc lào, lỵ, đau răng (ngậm).
Theo Tây y, trái ké đầu ngựa có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, làm khô dịch tiết ở mũi.
Liều dùng: Trái hay cả cây 3-10g sắc uống, có thể sao vàng.
Gần đây dùng lá ké (phơi khô hoặc tươi) sắc, tán bột, uống chữa bệnh bướu cổ kết quả tốt. Mỗi ngày uống 3-5g, trong một thời gian dài (Xí nghiệp dược phẩm chế viên K2 = Ké + Kim ngân, 1 viên chứa 150-170 microgam iod. Mỗi ngày chỉ cần uống 1-2 viên). Ở Pháp, dùng dịch chiết thương nhĩ chữa bệnh bướu cổ.
Lưu ý: Người bị nhức đầu, tê đau do thiếu máu không được dùng. Uống trái ké quá liều dễ bị ngộ độc, cần theo dõi.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa mũi chảy nước mũi không ngừng:
Thương nhĩ tử 6g
Bạch chỉ 4g
Bạc hà 4g
Tán nhỏ, uống.
Bài số 2: Chữa lên sởi, ngứa phát ban, mụn lở loét:
Trái ké đầu ngựa 6g
Địa phụ tử 6g
Sắc uống.
Bài số 3: Thần khúc (Lục thần khúc, lục khúc):
Là chế phẩm dùng bột mì và 5 thuốc khác, trộn đều rồi để cho lên men. Vị ngọt, cay, tính ấm. Vào các kinh Tỳ, Vị, có tác dụng tiêu thực, hóa tích, còn có tác dụng khai vị, kiện tỳ. Lục thần khúc có:
Thanh cao, Cây Ké đầu ngựa, Cây nghể nước, Khổ hạnh nhân, Xích tiểu đậu, Bột mì.
Bài số 4: Chữa thức ăn tích trệ, bụng đầy trướng, biếng ăn:
Thần khúc 1 miếng. Hãm với nước sôi uống.
Bài số 5: Chữa tiêu hóa kém, bụng đầy, biếng ăn:
Thần khúc 9g
Bạch truật 12g
Chỉ thực 6g
Mạch nha 9g
Hãm nước sôi mà uống.
Bảo quản: Thương nhĩ thảo để nơi khô ráo, râm mát tránh ẩm nát.
Thương nhĩ tử: phòng chuột hay ăn mất hạt, chỉ còn vỏ.
Biệt dược (phối hợp):
Permixon - Tentex forte - Vạn ứng cao.
Permixon
Mô tả:
Trong hình thức nào là thuốc Tintex Forte được sản xuất? Các nhận xét của người tiêu dùng cho thấy loại thuốc này là viên hình tròn hai mặt và bạc có hình tròn, có màu xám nâu trên đường cắt.
Điều này có nghĩa là chiết xuất từ Muscat mallow, bột rễ của thôi miên và viêm khớp, cột của nghệ tây, hạt ngâm đậu nhung, hoa phong lan nam, chilibuha, hearth sylvestris, rễ của nước hoa, trái cây của tiêu đen, vỏ bướm malabar, xác ướp, mocardhwaj, trivang khoáng sản , Cũng như các chất chiết xuất được xử lý qua hơi nước, từ hỗn hợp măng tây, sideroza, tăng nhãn áp, đánh trống ngực, cổ họng thô , tiêu trầu, arhitea thơm ngon của Ả Rập và trái tim tinospora Fecund.
Magnesium stearat, carmelose natri, cellulose vi tinh thể, silic dioxit, talc, crospovidone, sucrose, keo kẹo cao su, gelatin, methyl parahydroxybenzoat, titanium dioxide, bạc foil và propyl parahydroxybenzoat được sử dụng làm chất bổ sung.
Loại bao bì nào có thể mua được Tentex Forte? Hướng dẫn sử dụng được đóng trong hộp bìa cứng chứa vỉ thuốc viên.
Dược học
Các tính năng của Fortune Tintex là gì? Các chuyên gia nói rằng đây là một loại thuốc polycomponent, được sử dụng cho rối loạn cương dương. Sự phức tạp của các chất hoạt tính của thuốc cho thấy các chất kích thích androgen, bổ, tăng ham muốn và kích thích.
Tính chất của thuốc:
Hiệu quả của thuốc "Tenteks Forte", một bức ảnh được trình bày trong bài viết này, là do thành phần của nó.
Hibiscus hạt chứa một loại dầu bao gồm một lượng lớn α-cephalin và linolenic acid. Chúng có tác dụng lợi tiểu, giúp thoát khí, có tác dụng kích thích và có tác dụng bổ.
Arhirea được sử dụng như thuốc lợi tiểu, kích thích tình dục và một phương thuốc chữa bệnh lậu, cũng như các tổn thương khác của NS và thấp khớp. Ngoài ra, chất này có tác dụng anabolic, tonic androgen.
Vitania bao gồm somniferin và somine. Các thành phần này gây ra phản ứng chống co giật và chống co thắt, tăng sức chịu đựng thể chất, giúp thư giãn các cơ của ruột, thành mạch máu và phế quản, cũng như tăng cường sức sống và sức sống của cơ thể.
Hạt giống nhầy ngăn ngừa tăng thể ối to, tăng số lượng tinh trùng và kích hoạt sự rụng trứng ở phụ nữ.
Trivang được sử dụng để điều trị bệnh bất lực, urological và thần kinh.
Chống chỉ định
Hạt Chillibuchi kích hoạt HC và sự trao đổi chất.
Nhựa vô cơ đã có tác dụng chống viêm và làm se, được sử dụng để điều trị đau.
Saffron biểu hiện tác dụng kích thích và chống co thắt.
Viêm đại tràng được sử dụng như một chất kích thích tình dục trong các chứng rối loạn có biểu hiện bất lực về tình dục.
Mercuric sulphide có tác dụng bổ sung và thể hiện tính chất của một chất kích thích tình dục.
Gỗ thô Sidu được sử dụng cho tinh trùng, bệnh của NS và chứng đau cơ.
Bột cây Bombaxa hoạt động như thuốc kích thích tình dục, có tác dụng kích thích và làm căng da, làm tăng huyết áp, giảm bớt kích ứng.
Tiêu đen có một hiệu ứng thú vị.
Chỉ định:
Trong trường hợp nào bệnh nhân được giao Tentex Forte? Các bác sĩ nói rằng loại thuốc này có hiệu quả điều trị rối loạn chức năng của khu vực sinh dục ở nam giới, được thể hiện qua xuất tinh sớm, giảm ham muốn tình dục và sự yếu đuối. Ngoài ra, loại thuốc được đề cập đến được sử dụng để khôi phục hoạt động tình dục sau khi bị bệnh soma.
Thuốc này chống chỉ định trong trường hợp:
Xơ vữa động mạch nặng;
Cao huyết áp;
Tổn thương thận mãn tính;
Quá mẫn;
Thất bại của chức năng tim của một dạng mãn tính.
Hướng dẫn sử dụng:
Uống thuốc uống, rửa bằng trà hoặc sữa.
Với rối loạn chức năng trong khu vực sinh dục, kèm theo tình trạng cương cứng không đủ, thuốc được kê đơn hai lần một ngày cho 2 viên (sáng và tối).
Để khôi phục hoạt động tình dục sau khi bị bệnh somatic, thuốc được sử dụng 2 viên 2 lần mỗi ngày trong 3-4 tuần.
Nếu không có hoạt động tình dục ở người cao tuổi, người cao tuổi uống 2 viên / ngày 2 lần / ngày trong 1-1,5 tháng.
Quá trình điều trị nên được lặp lại mỗi sáu tháng một lần.
Tác dụng phụ:
Trên nền tảng của việc dùng Tinteks Forte, các phản ứng phụ rất hiếm. Có thể phát triển phản ứng dị ứng, cũng như tăng áp lực.
Các sản phẩm tương tự:
Các sản phẩm tương tự của "Tenteks Forte" được bán ở tất cả các hiệu thuốc. Chúng bao gồm: Alti-Met, Kamshila Vàng, Vekta, Viagra, Up-Great, Vigramax, Genagra, Vigrande, Trò chơi, Yohimbina hydrochloride , Intigra, Kamagra, Novagra, Confido, Penimex, Revazio, Khả năng, Sildenafil, Ergos, Nhanh và Furious, Erexel.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm
Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét