MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PHELLODENDRON AMURENSE RUPR. (HOÀNG BÁ)
HOÀNG BÁ 黃檗 Huángbò
Tên khoa học:
1. Phellodendron sinense Schneid còn gọi Hoàng bì thụ.
2. Phellodendron amurense Rupr. còn gọi Hoàng nghiệt - Hoàng bá - Nguyên bá. Đều thuộc họ Cam (Rutaceae).
Tên khác: Amur Cork tree (Anh).

Bộ phận dùng: Vỏ của 2 cây trên (Cortex Phellodendri) cạo sạch vỏ thô, phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997) và DĐVN (1983).
Mô tả: Cây Hoàng bá (Hoàng nghiệt) là một cây to, cao tới 20-25cm, vỏ cây bên ngoài màu tro nhạt, nứt nẻ, bên trong màu vàng tươi. Lá mọc đối, hình kép lông chim lẻ gồm 5-13 lá chét, lá chét hình trứng nhọn dài 5-15cm, mép nguyên. Hoa tự hình chùy tròn, hoa đơn tính, khác gốc, hoa nhỏ, màu vàng xanh. Mùa hoa tháng 5. Trái mọng, đường kính độ 1cm, khi chín màu tím đen, trong chứa 5 hạt dẹt. Mùa trái tháng 9.
Cây Hoàng bá đang được di thực ở vùng núi cao nước ta (Tây Bắc, Tây Nguyên).
Thu hái chế biến: Thu hoạch khoảng tháng 4-7, bóc lấy vỏ cây, cạo bỏ lớp vỏ thô ở ngoài, phơi khô.
Thủy phần dưới 14p100.
Hoàng bá: ít mùi, vị rất đắng.
Loại Hoàng bá vỏ dày khô, màu vàng tươi, mặt ngoài đã cạo bỏ sạch lớp vỏ khô, có vân mịn, là tốt.
Loại Xuyên hoàng bá được coi là có giá trị hơn.
Tránh nhầm lẫn với vỏ cây Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Ventenat, họ Núc nác Bignoniaceae) có nơi vẫn dùng làm Nam hoàng bá để chữa dị ứng, lở loét do sơn ăn.
Thành phần hóa học: Hoàng bá chứa các alkaloid: berberin C20H19O15N (1,4-4p100), phellodendrin, một ít palmatin C21H23O5N, obakunon C26H30O8. Ngoài ra còn có chất dính, chất nhựa. Xuyên hoàng bá chứa berberin tỷ lệ cao hơn.
Kiểm nghiệm: Lấy độ 0,20g bột Hoàng bá, thêm 2ml acid acetic 3p100 (T.T), đun sôi, lọc qua, thêm 2ml dung dịch iod, sẽ hiện tủa màu vàng (berberin iodid).
Công dụng: Theo Đông y, Hoàng bá vị đắng, tính lạnh, vào 2 kinh Thận, Bàng quang. Có tác dụng tả tướng hỏa (hỏa ở thận) trừ nhiệt thấp, tư âm, giải độc.
Còn có tác dụng kháng sinh (do Berberin là chủ yếu. Xem mục Hoàng liên).
Dùng làm thuốc kiện vị, chữa các chứng bệnh: nhiệt lỵ ỉa ra mũi, viêm ruột, ỉa đái ra máu, ỉa chảy, nước đái đục (lâm trọc), hoàng đản, lao sốt nóng hâm hấp trong xương, tê bại, đau mắt đỏ (nước sắc 5p100 lọc để rửa mắt), mụn lở ở lưỡi, hoặc lở ngứa ngoài da, trĩ loét, bỏng nước, phụ nữ xích bạch đới (khí hư).
Liều dùng: 4,5-9g, sắc uống hoặc chế thành viên uống.
Có thể bào chế thành:
Diêm hoàng bá: Lấy 10kg hoàng bá thái thành mành mành (không đứt hẳn), lấy 0,250kg muối ăn hòa tan với nước vừa đủ, phun trộn đều, sao lửa nhẹ, rồi phơi khô.
Diêm hoàng bá dùng chữa phần dưới (hạ bộ).
Mật hoàng bá: Lấy 5kg Hoàng bá, thái thành mành mành, lấy 3kg mật hòa với nước vừa đủ. Tẩm nước mật nửa ngày phơi khô, lại tẩm nước mật đem sao nhẹ lửa tới khi có màu vàng, sờ không dính tay. Mật hoàng bá dùng chữa phần giữa (trung bộ).
Tửu hoàng bá: Lấy 1kg Hoàng bá, thái thành mành mành. Lấy 100kg rượu phun trộn đều, sao nhẹ lửa, rồi phơi khô. Tửu hoàng bá dùng chữa phần trên (thượng bộ).
Thán hoàng bá: Thái thành mành mành sao lửa mạnh tới khi mặt ngoài xém đen nhưng phải tôn tính, lấy ra phun nước phơi khô. Thán hoàng bá dùng để cầm máu.
Hoàng bá còn dùng ngoài da: tán thành bột, bôi đắp chỗ đau.
Lưu ý: Người yếu dạ, lạnh bụng (tỳ hư) mà ỉa chảy, biếng ăn không được dùng.
Hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá đều tính vị lạnh, đắng nhưng hoàng liên mạnh và thanh hỏa ở tim, hoàng cầm mạnh về thanh nhiệt ở phổi, Hoàng bá mạnh về thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu (nóng phần dưới).
Bài thuốc:
Bài số 1: Trừ thấp nhiệt, đau lưng, nhức gối:
Thương truật 30g
Hoàng bá 30g
Tán nhỏ, chế thành thuốc viên, uống với nước gừng. Chia làm 5 ngày.
Bài số 2: Chữa viêm gan, hoàng đản cấp tính, bụng trương cứng:
Hoàng bá 6g
Nhân trần 15g
Trái dành dành 9g
Đại hoàng 6g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa trẻ em đi lỵ ra máu:
Hoàng bá 15g
Xích thược 12g
Tán bột làm hoàn cho uống.
Bài số 4: Chữa viêm ruột, viêm dạ dày cấp:
Hoàng bá 9g
Mộc hương 6g
Sắc uống.
Dùng ngoài da: Hoàng bá tán bột mịn, vô trùng, pha với nước chè đặc hoặc đun lấy nước rửa ngoài da.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gó, tránh ẩm ướt và sâu mọt.
Biệt dược (phối hợp): Bát vị tri bá - Hà sa đại tạo hoàn - Kiện vị tiêu hóa - Nhị tiêng thang - Ù tai hư thận thang.
Bài thuốc Tri Bá Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Bút Hoa Y Kính, Q.2
Giang Hàm Thô
Chủ trị: Trị âm hư hỏa động, xương yếu, tủy khô, mạch xích vượng.
Bài thuốc :
Bạch Phục linh 12g
Đơn bì 10g
Hoàng bá 8g
Sơn dược 12g
Sơn thù nhục 8g
Thục địa 12g
Trạch tả 12g
Tri mẫu 8g
Công dụng:
Trị âm hư hỏa động, xương yếu, tủy khô, mạch xích vượng.
Cách dùng:
Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Hà Xa Đại Tạo Hoàn (Y Phương Tập Giải)
Nguyên bản bài thuốc:
Hà sa đại tạo hoàn
Thành phần bài thuốc:
Tử hà sa 1 bộ
Thục địa 100g
Thiên môn 48g
Hoàng bá 60g
Đỗ trọng 48g
Mạch môn 48g
Qui bản 80g
Ngưu tất 48g
Nhân sâm 40g
Cách dùng: Các vị tán nhỏ luyện mật làm hoàn, mỗi ngày dùng 12-16g chia 2 lần uống với nước muối nhạt.
Tác dụng: Đại bổ âm dương khí huyết.
Lâm sàng: Trên lâm sàng thường dùng chữa các chứng hư nhược, khí huyết hư, có thể hao tổn do mắc bệnh mãn tính lâu ngày, người gầy do nóng, tự hãn, đạo hãn, người già suy nhượcChủ trị: Âm hư huyết nhiệt, mắt tai kém tinh, râu tóc bạc sớm, hư lao thuỷ suy, bạc nhược hay quên…
Giải thích bài thuốc: Tử hà sa đại bổ nguyên khí dưỡng tinh huyết là chủ dược, các vị Qui bản, Thục địa, Thiên môn. Mạch môn bổ âm huyết, Nhân sâm ích khí sinh tân, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận mạnh gân cốt, Hoàng bá thanh nhiệt, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp, các vị hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng bồi bổ khí âm, dưỡng tinh huyết, là bài thuốc tăng cường sức khoẻ toàn diện đối với người hư nhược, thiên về âm huyết là chính.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc. nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Kiện Tỳ Hóa Đờm Thang
Nguyên bản bài thuốc:
380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y.
Viện Trung Y Thượng Hải
Chủ trị: Kiện tỳ, hóa đờm. Trị cuống phổi sưng, rối loạn chức năng tiêu hóa, nôn mửa.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 12g
Bán hạ (chế) 8g
Chích thảo 4g
Nhân sâm 8g
Phục linh 12g
Trần bì 4g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bài thuốc Nhị Tiên Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Phụ Sản Khoa Học.
Viện Trung Y Thượng Hải
Thành phần bài thuốc:
Ba kích 12g
Đương quy 12g
Hoàng bá 12g
Tiên linh tỳ 16g
Tiên mao 16g
Tri mẫu 12g
Công dụng:
Ôn thận dương, bổ thận tinh, tả thận hỏa, điều mạch xung nhâm. Trị chứng tổng hợp nơi người nhiều tuổi, huyết áp cao, thận âm thận dương không đủ mà hư hỏa bốc lên.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Kỷ Cúc Địa Hoàng Thang Gia Giảm
Nguyên bản bài thuốc:
Thiên Gia Diệu Phương.
Lý Văn Lượng
Chủ trị: Tư thận, trấn tinh, tiềm dương. Trị tỳ thận đều hư, khí huyết đều thiếu, tiểu cầu bị giảm. Có tác giả dùng chữa Chữa viêm màng bồ có hiệu quả tốt.
Thành phần bài thuốc:
Câu kỷ tử 16g
Cúc hoa 10g
Đại táo 5 trái
Đẳng sâm 16g
Hoàng kỳ 20g
Kê huyết đằng 30g
Quy bản 16g
Sơn dược 16g
Tang thầm tử 16g
Thỏ ty tử 20g
Thục địa 16g
Thủ ô 16g
Tiên mao 10g
Tiểu kế 16g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét