MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SARGENTODOXA CUNEATA (OLIV.) REHD. ET WILS. (HUYẾT ĐẰNG)
HUYẾT ĐẰNG 血藤 Xuè téng
Tên khoa học: Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils. họ Huyết đằng (Sargentodoxaceae).
Tên khác: Dây máu - Dây máu gà - Mát mạng - Thàn mát mạng - Hồng đằng - Đại huyết đằng (TQ) - Hoạt huyết đằng - Võng lạc kê huyết đằng (Dây máu gà mạng lưới) 网络鸡血藤 Wǎngluò jī xuè téng - Sargentgloryvine Stem (Anh) - Wisteriopsis reticulata (Mỹ).



Bộ phận dùng: Thân dây đã chế biến khô của cây Huyết đằng (Caulis Sargentodoxae). Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Dây leo, có thể vươn dài cao hoặc dài hơn 10m, vỏ ngoài màu nâu xám, hơi xù xì, thân hơi tròn, có đường thớ rãnh dọc, đường kính từ 2-4cm, khi chặt ngang thân có nhựa lỏng màu đỏ như máu chảy tuôn ra, có những đường vòng ngoài, vòng trong, giữa là tâm rỗng nhỏ. Lá mọc so le có 3 lá chét, cuống lá dài 5-10cm, lá chét giữa có cuống ngắn, 2 lá chét bên không cuống, lá chét giữa hình trứng 2 đầu hơi nhọn, dài 8-15cm, rộng 4-8cm, hai lá chét bên hơi hình bán nguyệt, lệch về phía cuống lá, và to hơn lá chét giữa. Hoa đơn tính, khác gốc. Hoa mọc từ nách lá màu vàng lục. Trái mọng hình trứng, khi chín màu lam sẫm.
Hoa tháng 3-5, trái tháng 7-10.
Cây huyết đằng mọc hoang vùng núi phía Bắc nước ta nơi ẩm hấp (Lao Cai, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hòa Bình, Lạng Sơn...), ở Trung Quốc cũng có (Giang Tây, Hồ Bắc, Tứ Xuyên v.v...)
Thu hái chế biến: Thu hái quanh năm, chặt thành đoạn dài độ 30cm hay thái ngay thành phiến dày 0,5-1,0cm, phơi hoặc sấy khô, thân càng to càng tốt.
Thủy phần dưới 11p100.
Thành phần hóa học: Sơ bộ thấy có chất tanin.
Công dụng: Theo Đông y, huyết đằng vị đắng, tính bình vào kinh Can.
Có tác dụng hoạt huyết, trừ phong, tiêu viêm, tiêu thũng, phá những đám kết tụ, làm khỏe gân xương, lý khí, tẩy giun.
Chữa các chứng bệnh: Phong thấp đau nhức, viêm ruột thừa cấp, phụ nữ không thấy kinh, kinh khó khăn, không đều, chảy máu tử cung (băng lậu), trẻ em cam tích (giun đũa, giun kim)...
Bị chấn thương đòn, ngã v.v...
Liều dùng: 10-15g (sắc uống). Có thể dùng tới 60g.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không uống.
Tránh lẫn Dây máu gà còn gọi là cây Kê huyết đằng (Milletia reticulata Benth - họ Fabaceae) lá kép lẻ lông chim, 5-9 lá chót.
DĐTQ (1997) ghi Kê huyết đằng là thân dây của cây Spatholobus suberectus Dunn - họ Fabaceae) gần giống cây Huyết rồng của ta: Spatholobus harmandii Gagnep.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa viêm ruột thừa cấp:
Huyết đằng 60g
Hoàng cầm 15g
Bồ công anh 30g
Tử hoa địa đinh 30g
(Viola yedonsis Makino) cả cây
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa phong thấp, chân tay đau nhức:
Huyết đằng 12g
Ngũ gia bì 12g
Ngưu tất 12g
Uy linh tiên 12g
Mộc qua 8g
Đỗ trọng 8g
Sắc uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét