MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SIEGESBECKIA ORIENTALIS L. (HY THIÊM)
HY THIÊM 豨莶 Xī xiān
Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis L., họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Cỏ đĩ - Cỏ mật - Hy thiêm thảo 豨莶草 Xī xiān cǎo (TQ) - Herbe divine - Guénit vite - Colle - Colle (Pháp) - Siegesbeckia herb (Anh).
Bộ phận dùng: Cả cây Hy thiêm bỏ gốc rễ (Herba Siegesbeckiae) phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐVN (1997) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây Hy thiêm là một cây cỏ sống hằng năm, cao độ 40-100cm, có nhiều cành mọc đối có lông. Lá mọc đối, cuống ngắn hình trái trám lệch gần như ba cạnh, dài 4-10cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa. Hoa hình đầu, màu vàng có 5 lá bắc ngoài to, thành hình sao. Cuống có lông và hạch chất dính. Mùa hoa tháng 4-9. Trái bế hình trứng. Mùa trái tháng 6-10. Khi hoa trái rụng thì còn sót lại ở cuống ở kẽ giữa hai cành.
Cây Hy thiêm mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. (Hy thiêm vùng Sa Pa lá rất to).
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa hè (tháng 4-6) trước khi cây ra hoa thì tốt. Cắt lấy phần cây trên mặt đất dài độ 35-50cm kể từ ngọn trở xuống, cắt bỏ gốc, rễ, rồi phơi, sấy cho thật khô.
Loại Hy thiêm có nhiều lá bánh tẻ, cành non, màu lục xám, khô, không mốc, không vụn nát, không lẫn tạp chất gốc rễ là tốt.
Thủy phần an toàn dưới 13p100.
Tỷ lệ lá trong dược liệu: không ít hơn 45p100.
Tỷ lệ vụn nát dưới 5p100 (qua rây số 37).
Hy thiêm không được dài quá 40cm (đo từ ngọn trở xuống).
Loại Hy thiêm đã rụng hết lá, chỉ có thân và đoạn gốc dài là kém. Tránh nhầm lẫn với cây hoa Cứt lợn (Ageratum conyzoides L., họ Cúc, (Asteraceae) còn gọi là cây hoa Ngũ sắc - Cây Bù xích, phiến lá hơi tròn, mép có rưng cưa tròn, 2 mặt đều rất nhiều lông, hoa màu trắng hơi phớt lơ, tím.
Thành phần hóa học: Trong cây Hy thiêm có một chất đắng Darutin (không phải là alkaloid hay glucosid) về cấu tạo hóa học được coi là một dẫn chất của acid salicylic.
Công dụng: Theo Đông y, Hy thiêm vị đắng, tính lạnh, hơi có độc, vào 2 kinh Can, Thận.
Có tác dụng trừ phong thấp, mạnh gân cốt. Dùng chữa các chứng bệnh chân tay tê dại, bán thân bất toại, khớp xương đau nhức, lưng đau gối mỏi, mụn lở ngứa do phong thấp, viêm gan, hoàng đản, tăng huyết áp.
Gần đây Trung Quốc dùng chữa các chứng bệnh thần kinh suy nhược, mất ngủ, tăng huyết áp, kết quả tốt. Tây y dùng Hy thiêm để tăng tiết nước bọt và để chữa các vết thương do bị ngã, bị thương (dịch chiết Hy thiêm để lại trên mặt da một màng dính, tựa như collodion).
Liều dùng: 9-12g (sắc uống). Cũng có thể tẩm với rượu, với mật và sao vàng rồi sắc uống, hoặc tán, chế thành bột hay thuốc viên.
Lưu ý: Kỵ sắt, nếu bị tê đau do thiếu máu không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa phong tê, nửa bên mình đau nhức.
Hy thiêm 10g
Thương nhĩ tử 10g
Ngũ gia bì 10g
Địa cốt bì 5g
Đương quy 10g
Hồng hoa 5g
Kim ngân hoa 5g
Phòng phong 5g
Sao vàng, tán thành bột.
Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3-6g.
Bài số 2: Chữa cảm gió, nhức đầu, phong thấp, đau gân xương:
Hy thiêm 9g
Hành ta 6g
Tía tô 9g
Thanh cao 15g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa phong thấp, đau khớp, chân tay tê bại:
Hy thiêm 9g
Rễ, lá mò trắng 9g
Dây, lá mơ lông 9g
Ngưu tất 9g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa tăng huyết áp. Thần kinh suy nhược, mất ngủ:
Hy thiêm 15g
Hòe hoa 15g
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa thương tích, nhọt sưng, lở loét, rắn cắn:
Hy thiêm tươi, lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, đắp chỗ đau.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét