MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HORDEUM VULGARE L. (LÚA MẠCH)
LÚA MẠCH (Trái)
Tên khoa học: Hordeum vulgare L. họ Lúa (Poaceae).
Tên khác: Đại mạch 大麥 Dàmài (TQ) - Orge cultivée (Pháp) - Barley (Anh).
Bộ phận dùng: Trái chín già đã chế biến khô của cây Lúa mạch (Fructus Hordei).
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Mầm của trái (quen gọi là "hạt") đã chế biến khô của cây Lúa mạch, gọi là Mạch nha 麥芽 Mài yá (Fructus Hordei germinatus).
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, rễ dạng sợi, thân mọc đứng cao 0,60-1,00m.
Lá hình mác thuôn dài, đầu nhọn, dài 10-30cm, rộng 0,6-1,2cm, phiến lá phẳng, ráp có lưỡi bẹ ngắn, cụm hoa là bông mọc ở ngọn cây, gồm nhiều bông nhỏ, dài 6-10cm. Trái thóc hình trái xoan có rãnh dọc, dài 0,8-0,9cm, đường kính 0,3-0,35cm. Lúa mạch được trồng khắp nơi trên thế giới. Ta có trồng ở Lạng Sơn.
Thu hái chế biến: Mùa lúa mạch chín, thu hoạch về, sàng sẩy loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô.
Thủy phần dưới 13p100.
Tỷ lệ non ép dưới 5p100.
Mạch nha: ủ cho lên mầm rồi phơi sấy khô. Lấy thóc (lúa mạch) ngâm nước cho ẩm, sau đó ủ kín, thỉnh thoảng tưới nước để giữ độ ẩm đều, sau vài ngày hạt thóc sẽ mọc mầm, khi nào một số mầm bắt đầu xanh thì lấy ra phơi, sấy khô (để nguyên hoặc tán nhỏ, sẩy hết trấu mà dùng).
Thành phần hóa học: Trong trái lúa mạch có tinh bột (70-80p100), các chất protid, lipid, những men (enzym), các vitamin B1, E.
Trong rễ của trái lúa mạch đã nảy mầm có 1 chất alkaloid: hordein là một amino phenol. HO - C6H4 - CH2 - CH2 - N(CH3)2.
Ngoài ra còn có các men maltase, amylase, các chất tinh bột, lipid, protid, lecithin, các đường maltose... các vitamin B, C.
Hordenin có tác dụng kiểu giao cảm (sympathicomimétique) có thể vào nhóm adrenalin, kích thích hệ tuần hoàng ngoại vi do làm co thắt các mạch.
Công dụng: Theo Đông y, lúa mạch vị mặn, tính ấm, vào 2 kinh Tỳ, Vị.
Có tác dụng: khai vị, hạ khí (đưa hơi đi xuống), giúp tiêu hóa, tiêu chất bị tích đọng. Chữa các chứng bệnh: ăn không tiêu, tích đầy trướng, biếng ăn, người sau thời kỳ bị viêm ruột, tiêu hóa khó khăn.
Mạch nha (mầm lúa mạch): vị mặn, tính bình vào 2 kinh Tỳ, Vị.
Có tác dụng chống tiêu hóa thức ăn, khai vị, làm giảm sữa.
Dùng chữa các chứng bệnh do tỳ hư: tiêu hóa kém, bụng trướng, đầy tích thức ăn chưa tiêu, ứ tích sữa, vú căng đau, hoặc dùng để cai sữa.
Thân, lá non: sắc uống có tác dụng lợi niệu.
Lúa mạch là một thành phần trong nguyên liệu để sản xuất rượu bia.
Liều dùng: 10-15g (lúa mạch), 8-12g (mạch nha) có thể tăng lên 30-40g.
Lưu ý: Phụ nữ đang có thai hoặc đang thời kỳ cho con bú không nên dùng (trừ trường hợp muốn cai sữa).
Kẹo mạch nha (còn gọi kẹo mạ - di đường) là chất cao mềm do tác dụng của các men trong mầm thóc lên cơm nếp, hay cháo đặc từ tinh bột (sắn v.v...) ở nhiệt độ 60-70°C trong khoảng thời gian 6-12 giờ để chuyển hóa tinh bột thành đường, sau đó cô đặc đến khi thủy phần còn độ 8p100.
Tỷ lệ mầm thóc dùng, thường là 20p100 lượng gạo, tinh bột.
Trong kẹo mạ có: glucose, saccharose, acid lactic, acid phosphoric, calci, ít protid.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa tiêu hóa kém, thức ăn tích đọng, bụng đầy trướng, biếng ăn:
Mạch nha (sao nhẹ) 10g
Sơn tra 10g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa tỳ vị hư hàn, ăn không tiêu:
Mạch nha 10g
Đẳng sâm 10g
Thảo quả 5g
Trần bì 5g
Gừng khô 3g
Phục linh 10g
Bạch truật 10g
Hậu phác 5g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bài số 3: Giảm sữa, chữa chứng căng sữa, vú căng đau hoặc để cai sữa:
Mạch nha (sao) 90g
Sắc uống, trong ngày, uống liền 3 ngày hoặc mạch nha (sao) 120g.
Tán bột, mỗi lần uống 15g, ngày 4 lần với nước đun sôi còn ấm nồng.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh sâu mọt.
Biệt dược (phối hợp): Gaclactogil - Hordenin - Laxamalt.
Gaclactogil
Cốm lợi sữa Galactogil hỗ trợ tăng tiết sữa hộp 24 gói x 3g

Hordenin
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét