Thứ Bảy, 12 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - JULANS REGIA L. (HỒ ĐÀO) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - JULANS REGIA L. (HỒ ĐÀO) 

HỒ ĐÀO 胡桃 Hútáo

Tên khoa học: Julans regia L., họ Hồ đào (Juglandaceae).

Tên khác: Cây óc chó - Hạch đào - Khương đào - Noyer (Pháp) - Walnut (Anh).


























Bộ phận dùng: Nhân của trái hồ đào (Semen Juglandis) phơi hay sấy khô, gọi là Hồ đào nhân.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963, 1997).
Ngoài ra còn dùng lá hồ đào (Folium Juglandis) phơi khô gọi là Hồ đào điệp và vỏ trái Hồ đào (Pericarpium Juglandis) phơi hay sấy khô, gọi là Hồ đào xác - Thanh long y - Brou de noix (Pháp).

Mô tả: Cây hồ đào là một cây to, cao tới 30m, thân gỗ tương đối thẳng. Lá mọc so le, lá kép lông chim lẻ 5-9 lá chét, hình trứng dài 5-15cm, mặt trên vàng lục, mặt dưới nhạt hơn, khi vò có mùi hăng đặc biệt. Hoa đơn tính, cùng gốc. Hoa đực nhỏ, nhiều, mọc thành chùm hình đuôi sóc, rủ xuống ở kẽ lá, cuống ngắn. Hoa cái mọc ở đỉnh thành bông 1-4 cái, không có cuống. Trái hạch, hình gần cầu tròn, nhân trắng, béo. Nhân nguyên ở phía trên, chia thành 4 thùy ở phía dưới, nhiều rãnh nhăn nheo, trông như óc. Cây hồ đào mọc ở vùng Sơn La, Lao Cai, Hà Giang.
Nhiều nước vùng ôn đới trên thế giới có nhiều: Trung Quốc, Nhật, Pháp. Ở Pháp có năm thu hoạch 35.000-100.000 tấn.

Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu. Khi trái già, hái về phơi khô, bỏ vỏ trái ngoài, đập vỡ vỏ, hạch cứng bên trong, lấy nhân phơi khô.
Hồ đào nhân: ít mùi, vị ngọt, bùi, béo.
Loại hồ đào nhân to mập, không vụn nát, nhiều dầu, ăn bùi béo là tốt.

Thành phần hóa học: Hồ đào nhân chứa 40-50p.100 dầu béo (thành phần chủ yếu là 7p100 chất béo đặt gồm acid myristic, acid lauric) các acid béo lỏng gồm có acid lindic, acid linolenic, acid oleic, 15-20p100 protid 10p100 đường pentose, 1,5p100 tro, magne mangan, calci phosphat, sắt và vitamin A, B2, C, E. Vỏ trái ngoài chứa 6p100 pentose, acid malic, acid citric, tanin và chất juglandin. Lá chứa một ít tinh dầu màu lục, protid, tanin, gồm chất juglon, hydrojudlon, judlandin và inosid.

Công dụng: Theo Đông y, hồ đào nhân vị ngọt, tính ấm, vào 2 kinh Phế, Thận.
Có tác dụng liễm phế, định suyễn (làm hết ho suyễn), cố thận sáp tinh, (giữ tinh) hóa đờm, nhuận tràng.
Dùng chữa các chứng bệnh ho hen, người thể yếu, lạnh (hư hàn), lưng đau gối mỏi, đại tiện, táo bón, di tinh, liệt dương.

Liều dùng: 3-10g sắc uống.
Dầu ép ở nhân và lá chữa bệnh ngoài da.
Vỏ trái: đun nước sôi gội đầu khỏi ngứa, vỏ trái (pericarpe): có tác dụng: giảm đường huyết, giảm huyết áp.
Có tác giả ghi rằng lá hồ đào làm giảm glucoze huyết, dùng chữa đái tháo đường, ho, tràng nhạc.
Chất juglon chữa bệnh ngoài da như: chốc lở, eczema, vẩy nến, làm mượt tóc.
Chồi non của cây có tác dụng chống rụng tóc.

Lưu ý: Người bệnh phổi nóng có đờm (đờm nhiệt) âm hư, nôn ra máu, chảy máu cam không được dùng.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa thận hư đau lưng, phụ nữ có thai đau lưng:
Hồ đào nhân                                     8g
Đỗ trọng                                            6g
Tán nhỏ, làm thành thuốc viên uống.
Bài số 2: Chữa hen, tức ngực, không nằm ngủ được:
Nhân sâm                                          6g
Hồ đào                                               6g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, đề phòng sâu mọt.








Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...