MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HOVENIA DULCIS THUNB. (KHÚNG KHÉNG)
KHÚNG KHÉNG
Tên khoa học: Hovenia dulcis Thunb., họ Táo ta (Rhamnaceae).
Tên khác: Chỉ cụ - Kê trảo - Vạn thọ - Beizhiju (Trung Quốc) Siku (Nhật) - Raisinier de Chine (Pháp) - Oriental raisin tree - Chinese raisintree - Japanese raisin tree (Anh).
Bộ phận dùng: Cành, lá, trái, hạt; trái là phần nạc cuống trái phát triển khi trái chín, ăn được và được dùng làm thuốc. Hạt thường gọi là Chỉ cụ tử. Gỗ, ngoài làm các dụng cụ thông thường còn được làm gối đầu dùng cho những người nghiện rượu.
Mô tả: Cây gỗ lớn cao từ 10-15cm, lá rụng theo mùa, cành non có lông mịn và nhiều bì khổng, cành già nâu xám vỏ nứt nẻ. Lá mọc so le, phiến lá hình xoan, mép có răng cưa, đầu nhọn, gốc có 3 gân chính chạy lên giữa lá, cuống lá dài. Hoa nhỏ, nhiều tu tập thành xim có cuống ra ở đầu cành, đài màu lục nhạt, cánh hoa trắng hình thìa ôm lấy chỉ nhị, chỉ để lộ bao phấn. Trái hình cầu màu nâu sẫm chứa 2 hạt, hạt tròn dẹt. Khi trái gần chín cuống trái phát triển dày lên dài 1-3cm màu hồng. Cuối đông lá rụng hết, lá trơ cành, sang tháng hai ra chồi non, tháng 7 ra hoa, trái tháng 10-11. Cây mọc hoang và được trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn. Phân bố rộng ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ và được trồng nhiều ở Caucase, độ cao từ 200-1000m so với mặt biển.
Thu hái chế biến: Trái và phần nạc cuống trái thu hái khi trái chín, rửa sạch phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ thấp để bảo đả hàm lượng đường và phẩm chất dược liệu. Dược liệu tươi chứa trên 20% hàm lượng đường, dược liệu khô chứa 48% hàm lượng đường cho nên phải bảo quản cẩn thận tránh hút ấm trở lại và mối mọt.
Thành phần hóa học: Phần nạc của cuống trái có chứa đường glucose 11,4%, fructose 4,7%, sucrose 12,6%, các muối kali nitrat, kali maleat. Hạt chứa 15% protein và 7,8% chất béo, có các alkaloid perloin, carbolin. Lá có các saponin triterpenoid ngoài ra còn có hodulcin, acid hovenic, các flavonoid ampelosin, quercetin. Ampelopsin là hoạt chất chính bảo vệ gan.
Công dụng: Theo Y học cổ truyền khúng khéng có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ dưỡng, tiêu khát, thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc rượu, chống viêm. Theo dân gian dùng làm thuốc bổ dưỡng cho những người gầy yếu, khát nước, khô cổ, tiểu tiện không thông, kích thích tiêu hóa nhuận tràng, làm đẹp da mặt thải trừ chất bã nhờn, tiêu mụn trứng cá, chống oxy hóa, tăng tuổi thọ vì vậy có tên cây vạn thọ. Phần nạc của cuống trái ngọt và mát được dùng làm thực phẩm ở Trung Quốc và Nhật Bản, tươi ăn có mùi vị như lê, khô ăn có vị nho. Dịch chiết từ cành, lá non và trái có thể thay thế mật ong dùng làm nguyên liệu chế bánh kẹo và rượu. Ở Ấn Độ dùng làm thuốc lợi tiểu nhuận tràng. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ gan, tăng cường chức năng gan, hỗ trợ điều trị trong trường hợp gan bị suy yếu, gan nhiễm mỡ, hay nhiễm bệnh, dùng cho bệnh nhân suy nhược cơ thể, giải trừ độc tố có hại trong cơ thể, loại bỏ những triệu chứng mệt mỏi sau khi quá chén như nhức đầu, buồn nôn, choáng váng, chống say tàu xe. Hạt được dùng lợi tiểu và ngộ độc rượu. Gỗ đã viết ở phần bộ phận dùng.
Liều dùng: Phần nạc trái tươi ăn tùy thích. Khúng khéng khô có thể ngâm rượu theo tỷ lệ 1/10 thời gian ngâm 10-15 ngày được 1 loại rượu có màu hồng, ngày uống 2 lần trước bữa ăn, mỗi lần 30ml. Dùng lợi tiểu hạt 4-8g giã dập nấu nước uống, còn dùng để giã rượu.
Biệt dược:
1. Hovenia dulcis đóng hộp 30 gói, gói 100ml/ gói của công ty Korean Ginseng Bio - science thành phần gồm Khúng khéng nguyên chất 50%.Trái khúng khéng 45% kết hợp thêm Bạch thược, Câu kỷ tử, Sơn tra, Ngũ vị tử, Quế, Cam thảo. Sản phẩm đặc biệt dùng cho người suy yếu chức năng gan và mắc bệnh gan.
2. Nước uống bổ gan Hovenia dulcis Thunberg Hàn Quốc. Trợ gan, tiêu độc với 97% chiết xuất từ hạt khúng khéng, hỗ trợ gan khỏe mạnh, giải rượu.
3. Thuốc viên Hàn Quốc của CTTNHH Woongjin với thành phần: Khúng khéng 65%, Hoài sơn, Hà thủ ô, Đậu đen, Táo tàu, Mạch nha, Rễ Câu kỷ tử. Dùng bổ gan, nhuận tràng, tiêu độc, bảo vệ gan. Ngày dùng 2-3 lần, mỗi lần 20-30 viên uống với nước.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét