Thứ Tư, 16 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - LEONURUS HETEROPHYLLUS SWEET. (ÍCH MẪU)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - LEONURUS HETEROPHYLLUS SWEET. (ÍCH MẪU)

ÍCH MẪU 益母 Yì mǔ

Tên khoa học: Leonurus heterophyllus Sweet. họ Hoa môi (Lamiaceae).

Tên khác: Chòi đèn - Sung úy - Ích minh - Léonure (Pháp) - Motherwort herb (Anh) - Leonurus japonicus (Mỹ).





















Bộ phận dùng: a. Thân, cành cây có nhiều lá, chưa có hoa hoặc có hoa mới nở, bỏ rễ của cây Ích mẫu (Herba Leonuri) gọi là Ích mẫu thảo 益母草 Yìmǔcǎo (TQ).
Đã được ghi vào DĐVN (1997), (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
b. Trái vẫn quen gọi là hạt Ích mẫu (Fructus Leonuri) gọi là Sung úy tử.
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).

Mô tả: Cây Ích mẫu là một cây cỏ nhỏ, cao độ 0,60-1m, có khi tới 2m. Thân vuông có phân nhiều cành, giữa thân rộng có bấc trắng. Lá mọc đối chéo chữ thập, lá non hình nửa tròn, lá già thì chia thành nhiều thùy, mép có răng cưa thưa, lên trên ngọn thì lá dài thuôn. Thân, lá đều có lông.
Hoa tự hình xim đơn, mọc vòng ở kẽ lá, màu tím hơi nhạt (có loài hoa trắng), tràng hoa ngắn (độ 10mm), môi trên gần bằng môi dưới, nở vào khoảng tháng 3-6, có khi mùa hoa kéo dài cả năm. Trái màu nâu bóng, cứng, dài chừng 1-2mm, có 3 cạnh, trong chứa bốn hạt.
Cây Ích mẫu mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta, nhất là các vùng Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, khu Tây Bắc. Ích mẫu là 1 trong số 16 cây vận động trồng ở xã. Hiện nay ta đã bắt đầu trồng (Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh), gieo hạt tháng 11, tháng 12 là thích hợp nhất. Cần trồng nơi ẩm dễ tưới nước, nên gieo từng luống hơi thừa, rồi tỉa cây con, không nên cấy cây con, cây sẽ bị chột.
Ở Việt Nam còn có cây Leonurus sibiricus L., tràng hoa dài 15-20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên. Cũng dùng như cây Ích mẫu.
Ở miền Nam Việt Nam cũng có cây Leonotis nepetaefolia (L.) R.Br. cùng họ Hoa môi còn gọi là Ích mẫu nam và dùng thay Ích mẫu (nhưng chưa được chính thức).

Thu hái chế biến:
1. Ích mẫu thảo: thu hái vào mùa hè (tháng 3-6) lúc cây chưa ra hao (gọi là ích mẫu non) hoặc lúc mới chớm ra hoa (ích mẫu bánh tẻ). Cắt lấy cả thân, lá, hoa theo đúng quy cách từng loại (Loại 1: dài 15cm kể từ ngọn xuống, loại 2: dài 35cm, ít hoa mới nở; loại 3: dài 50cm, có nhiều hoa) bỏ đoạn gốc phần trên mặt đất độ 10-20cm, phơi nắng thật nhanh rồi phơi trong râm hay sấy nhẹ cho khô mà vẫn giữ được màu xanh.
Thủy phần dưới 13p100.
Tỷ lệ vụn nát (qua rây số 37) dưới 10p100.
Ích mẫu thảo mùi nhẹ, vị hơi ngọt, hơi đắng. Loại Ích mẫu non thân nhỏ, nhiều lá non, chưa ra hoa, màu xanh lục, khô không mốc, không vụn nát là tốt nhất.
2. Sung úy tử: Thu hái vào mùa thu, khi hạt già, cắt cả cây phơi khô, đập rũ lấy hạt, loại bỏ tạp chất.
Sung úy tử không mùi, vị đắng. Loại Sung úy tử hạt già, khô, to, mập không lẫn tạp chất là tốt. Ngoài ra ở Trung Quốc còn dùng cả cây Tạm thái (Leonurus macranthus Maxim cùng họ). Công dụng như cây Ích mẫu.
Dược điển Nga ghi dùng cả cây Leonurus quinquelobatus Gilib. Leonurus cardiaca Linn. và Leonurus glaucescens Bge. Ở Pháp còn dùng ngọn cỏ lá và hoa của cây Leonurus cardiaca L. (gọi là Agrpaume), sắc uống chữa trẻ em tức ngực, rửa các vết thương chóng khỏi và mau lên da non.

Thành phần hóa học: 
1. Ích mẫu thảo; (L.Sibiricus) - chứa các chất alkaloid: leonurin A: C20H32N6O10, leonurin B: C14H24O7N4, leonurin C6H12O3N2 và leonurin C10H14O3N2. Ngoài ra còn có chất nhựa, dầu, tinh dầu, tanin.
2. Sung úy tử: chứa leonurin.
Theo Ibragimov, tháng 5, cây Ích mẫu chứa nhiều hoạt chất hơn và hoạt chất chia làm 2 loại:
a. Một loại tan trong ete etylic, gây ức chế tử cung.
b. Một loại không tan trong ete etylic, gây kích thích tử cung.
Công dụng: Theo Đông y:
1. Ích mẫu thảo vị cay, đắng, tính hơi lạnh, vào 2 kinh Tâm bào và Can. Có tác dụng điều kinh, làm cho huyết mạch lưu thông, tiêu ứ, tiêu thoát nước.
Dùng chữa các chứng bệnh phụ nữ (nên có tên là ích mẫu - giúp ích cho các bà mẹ): chậm thấy kinh, hành kinh ít, không đều, đau bụng khi hành kinh, khí hư, khó đẻ, thai bị chết trong tử cung, đẻ bị sát rau không ra, đẻ xong xây xẩm chóng mặt, chảy máu quá nhiều, máu hôi ra không ngừng, mụn nhọt sưng tấy, thương tích bị tụ máu, phù thũng, đái ra máu, ỉa đái khó khăn.
Hiện nay còn dùng chữa chứng nhức đầu, tăng huyết áp, viêm thận.
Liều dùng: 10-30g sắc uống, hay nấu thành cao.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không được uống.

2. Sung úy tử:
Vị cay, ngọt, tính hơi ấm, cũng vào 2 kinh Tâm bào và Can.
Có tác dụng điều kinh, làm cho huyết mạch lưu thông, làm sáng mắt, bổ thận, ích tinh.
Dùng chữa các chứng bệnh; phụ nữ kinh nguyệt không đều, đẻ xong ứ huyết, bụng đau, đau mắt bị mờ do huyết trệ, thiên đầu thống.
Liều dùng: 5-10g, sắc uống.
Lưu ý: Huyết hư không ứ, đau mắt nhưng đồng tử mở rộng không được dùng.
Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.
Uống quá liều có thể gây tai biến chảy máu quá nhiều.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa kinh nguyệt không đều, bụng nổi hòn, lâu không chửa:
Ích mẫu thảo                                 60g
Đương quy                                    30g
Xích thược                                    40g
Mộc hương                                   15g
Tán nhỏ, luyện với mật ong, làm thành thuốc viên chia làm 6 ngày mà uống.
Bài số 2: Chữa đới hạ, ra nhiều máu hôi không cầm, đẻ xong xây xẩm chóng mặt, đau bụng:
Ích mẫu thảo                                 60g
Tán thành bột, uống với rượu, chia làm 6 ngày.
Bài số 3: Chữa đẻ khó, hoặc sau khi đẻ bị sót rau không ra, nguy kịch:
Ích mẫu (cả lá, hoa và hạt)         100g
Nghiền nhỏ, luyện với mật ong, làm thành viên, chia 4-6 lần, uống hết trong ngày.
Bài số 4: Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau, tử cung không co lại như cũ sau khi đẻ hoặc nạo thai:
Ích mẫu thảo tươi                         60g
Kê huyết đằng                              30g
Sắc, thêm đường đỏ uống.
Bài số 5: Chữa mắt mờ kéo màng:
Sung úy tử, Trạch tả, Mạch môn, Câu kỷ tử, Chỉ xác, Tế tân, Thanh sương tử (Thanh tương tử), Sinh địa, Hoàng liên, Xa tiền tử, Thạch quyết minh.
Lượng bằng nhau.
Tán thành bột, luyện mật làm hoàn, uống.
Bảo quản
1. Ích mẫu thảo: để nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh làm nát vụn.
2. Sung úy tử; để nơi khô ráo, thoáng gió.
Biệt dược (phối hợp): Cao ích mẫu - Juvenol - Hoạt huyết CM3.

Cao Ích Mẫu
Thành phần bài thuốc:
Ích mẫu                                            800g
Ngải cứu                                          200g
Hương phụ                                      250g
Tá dược vừa đủ                                1 lít
Ngày uống 2-3 lần mỗi lần 10-20ml.

Chủ trị: Chữa kinh nguyệt không đều.

Bài thuốc Ích Mẫu Thắng Kim Đơn
Nguyên bản bài thuốc:
Bút Hoa Y Kính.
Giang Hàm Thôn

Chủ trị: Điều kinh, hành huyết. Trị kinh nguyệt không đều.

Thành phần bài thuốc:
Bạch thược (sao rượu)                  160g
Đan sâm (chưng rượu)                  160g
Đương quy (chưng rượu)              160g
Hương phụ (sao rượu)                  160g
Sung úy tử (chưng rượu)               160g
Thục địa (tẩm nước Sa nhân)        160g
Xuyên khung (chưng rượu)            100g
Tán bột. Dùng Ích mẫu 320g, thêm nước và rượu, nấu thành cao, trộn với thuốc bột và mật ong, làm hoàn.
Ngày uống 16–20g.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Juvenol

Thành phần:
Cao đặc Ích mẫu (10:1) 0,2g
Cao đặc Hương phụ (10:1) 0,05g
Cao đặc Ngải cứu (10:1) 0,05g
Chỉ định:
Trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Làm giảm sự khó chịu, nhức đầu, hoa mắt trong khi hành kính. 
Hồi phục tử cung sau khi sinh. 
Chữa rối loạn kinh nguyệt ở thời kỳ mới có kinh và thời kỳ tiền mãn kinh. 
Dùng đều đặn mỗi ngày làm lưu thông khí huyết. 
Liều lượng - Cách dùng:
1 viên/lần x 3 lần/ngày. Bệnh nặng dùng liều gấp đôi. 
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho phụ nữ có thai. Không dùng trong trường hợp đa kinh, khi đang chảy máu.

Hoạt Huyết CM3 Phúc Vinh hỗ trợ tuần hoàn não do xơ vữa mạch máu (3 vỉ x 10 viên)
Thành phần:
Xuyên khung, Bạch thược, Đương quy, Đan sâm, Sinh Địa, Ích mẫu, Ngưu tất (Rễ), Xương bồ.
Chỉ địnhNhức đầu, Hoa mắt chóng mặt, Đau nhức toàn thân, Viêm thị thần kinh, Cơn đau thắt ngực.
Chống chỉ địnhTiêu chảy, Đầy hơi
Mô tả:
Hoạt huyết CM3, của Công ty Dược phẩm Phúc Vinh, có thành phần chính cao đặc hỗn hợp, bột đương quy, bột xuyên khang. Đây là thuốc được dùng trong các trường hợp rối loạn tuần hoàn não do xơ vữa mạch máu, xuất huyết do đông máu rải rác trong lòng mạch, phòng biến chứng do xạ trị, hóa trị.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...