MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CARTHAMUS TINCTORIUS L. (HỒNG HOA)
HỒNG HOA 紅花 Hóng huā
Tên khoa học: Carthamus tinctorius L. họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Cây rum - Hồng lam hoa - Safflower (Anh).
Bộ phận dùng: Hoa của cây Hồng hoa (Flos Carthami) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐTQ năm (1963) (1997). DĐVN (1983).
Mô tả: Cây Hồng hoa là một cây sống 1 hay 2 năm, cao độ 0,60-1,5m. Thân thẳng, màu xanh lục bạc, có những khía rãnh nông nhỏ. Lá mọc so le, hình trứng dài 4-9cm, rộng 1-4cm, không có cuống, mép có nhiều gai. Hoa tự hình đầu khá to, đường kính độ 3cm, mọc ở đầu cành hay đỉnh ngọn, hoa màu đỏ da cam. Mùa hoa tháng 6-8. Trái bế có 4 cạnh lồi nhỏ dài.
Cây Hồng hoa đã được di thực vào nước ta. Trồng bằng hạt.
Thu hái chế biến: Thường thu hái vào mùa hè. Khi hoa đang nở, cánh hoa đang chuyển từ màu vàng sang màu đỏ tươi thì hái về đem phơi nơi thoáng gió, nắng nhẹ, hoặc chỗ râm mát, nếu phơi quá nắng, sẽ bị mất màu. Thủy phần dưới 13p100.
Tỷ lệ hoa biến màu nâu đen dưới 0,5p100. Hồng hoa mùi hơi thơm, vị hơi đắng.
Loại hồng hoa cánh mịn, màu đỏ thắm tươi, khô, mềm dẻo, sờ tay êm dịu như nhung, không lẫn tạp chất, cành lá là tốt.
Thành phần hóa học: Hồng hoa chứa một chất glucosid có màu (một sắc tố màu hồng) gọi là carthamin C21H22O11 (độ 0,3-0,6p100) và một chất màu vàng khác saflor yellow C24H30O15 (độ 20-30p100).
Công dụng: Theo Đông y, Hồng hoa vị cay, tính ấm, vào 2 kinh Tâm, Can.
Có tác dụng lưu thông máu, tan máu ứ, sinh máu mới, làm hết đau thúc mọc sởi. Nước sắc hồng hoa thí nghiệm trên tử cung chó, mèo, chuột có tác dụng kích thích lâu dài.
Dùng chữa các chứng bệnh phụ nữ kinh nguyệt bế tắc, không thấy kinh, đau bụng khi hành kinh, đẻ khó thai chết trong bụng, sau khi đẻ máu xấu không ra hết, bị ngã, bị đòn sưng đau, máu tụ, đau nhức.
Dùng để làm thuốc nhuộm vàng, đỏ cho thực phẩm, bánh trái không độc.
Liều dùng: 3-9g.
Sắc hay ngâm rượu uống. Có thể vừa uống vừa đắp ngoài da, lượng vừa đủ.
Lưu ý: Phụ nữ có thai và người không bị chứng ứ trệ không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Rượu Hồng hoa: Thấy kinh, đau bụng:
Hồng hoa 9g
Lấy rượu hâm nóng, hãm chia làm 3 lần uống.
Bài số 2: Chữa bị ngã, thương tích:
Hồng hoa 6g
Cam thảo 4g
Đương quy 4g
Mộc thông 4g
Tô mộc 6g
Trần bì 4g
Chỉ xác 4g
Phác tiêu 2g
Hậu phác 4g
Đại hoàng 4g
Lấy nửa nước, nửa rượu. Sắc uống.
Bài số 3: Chữa thấy kinh đau bụng:
Hồng hoa 4,5g
Đương quy 9g
Xuyên khung 3g
Hương phụ 9g
Sắc uống (hoặc ngâm rượu uống), trước khi thấy kinh.
Bài số 4:
Chữa ứ huyết, sau khi đẻ huyết hôi không ra hết đau bụng:
Hồng hoa 3g
Ích mẫu thảo 15g
Sơn tra 9g
Bài số 5: Chữa chấn thương, máu tụ sưng đau:
Hồng hoa 120g
Đào nhân 120g
Đương quy vĩ 120g
Chi tử 240g
Tán thành bột, lấy lượng vừa đủ thêm bột mì, giấm, đun, quấy hồ, đắp lên vết thương.
Bài số 6: Chữa sởi khó mọc:
Hồng hoa 4,5g
Đương quy 6g
Cam thảo 2,5g
Cát căn 9g
Lá Đại thanh 9g
Liên kiều 9g
Hạt ngưu bàng 9g
Hoàng liên 4,5g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ẩm ướt.
Biệt dược (phối hợp): Bổ dương hoàn ngũ thang.
Bài thuốc Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Bổ dương hoàn ngũ thang
Thành phần bài thuốc:
Hoàng kỳ 20g
Xuyên khung 10g
Qui xuyên 10g
Đào nhân 6g
Xích thược 10g
Hồng hoa 6g
Địa long 12g
Tác dụng:
Bổ khí hoạt huyết thông lạc.
Cách dùng: Sắc uống.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc có hiệu quả rõ rệt đối với các bệnh lý mạch máu não như thiểu năng tuần hoàn não, nghẽn mạch và xuất huyết não gây liệt nửa người ,đau đầu do rối loạn vận mạch, di chứng trúng phong, hội chứng tiền đình, tuỳ theo bệnh cảnh người ta gia thêm các vị như Đan sâm, Ngưu tất, Kê huyết đằng..
Thứ đến là các bệnh lý thần kinh ngoại vi và cơ như viêm sừng trước tuỷ sống, viêm các dây thần kinh ...
Đối với bệnh lý, mạch vành cũng đạt 85,7% như các bệnh thiểu năng mạch vành, cơn đau thắt ngực , nhồi máu cơ tim .
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét