MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SOPHORA FLAVESCENS AIT. (KHỔ SÂM)
KHỔ SÂM 苦参 Kǔ cān (Rễ)
Tên khoa học: Sophora flavescent Ait. họ Đậu (Fabaceae).
Tên khác: Dã hòa - Khổ cốt (TQ) - Lightyellow Sophora Root (Anh) - Radix Sophorae Flavescentis (Mỹ).
Bộ phận dùng: Rễ đã chế biến khô của cây Khổ sâm (Radix Sophorae Flavescentis). Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây nhỏ cao 0,5-1,3cm, lá rụng. Lá kép lông chim lẻ, mọc cách, dài 15-20cm, lá chét từ 15-21 cái, lá chét hình mác dài 2-5cm. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm dài 6-25cm ở nách lá. Trái đậu dài từ 6-11cm, rộng 5-8mm, màu vàng lục, chứa 3-6 hạt. Hạt màu đen, hình cầu, đường kính 2,5mm.
Hoa tháng 5-6.
Cây Khổ sâm ta mới di thực.
Thu hái chế biến: Thu hoạch rễ khoảng tháng 6-9. Đào lấy rễ rửa sạch phơi khô là được.
Thủy phần dưới 14p.100.
Thành phần hóa học: Rễ chứa các alkaloid: Matrine C15H24ON2, Cytisin C11H14ON2, lá chứa 47mgp.100 vitamin C.
Công dụng: Theo Đông y, Khổ sâm vị đắng, tính lạnh, vào 4 kinh: Tâm, Can, Đại trường, Tiểu trường.
Có tác dụng lợi thấp nhiệt, chữa lỵ do thấp nhiệt, lỵ cấp tính phân có máu, chảy máu đại tràng, viêm ruột cấp tính, ghẻ ngứa, lở ngoài da, eczema, trùng roi ở âm đạo.
Liều dùng: 4-10g.
Dùng ngoài, lượng vừa đủ.
Lưu ý: Người Tỳ, Vị hư yếu, gan, thận hư không uống.
Khổ sâm (lá): Croton tonkinensis Gagnep. họ Thầu dầu (Euphorbiceae) là một cây khác có công dụng khác. (Xem dưới đây) và tránh nhầm với cây Khổ sâm (Nha đạm tử Brucea japonica Merr.)
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa lỵ do thấp nhiệt, chảy máu đại tràng, tiêu hóa kém, viêm ruột cấp tính, đau bụng:
Khổ sâm rễ 10g
Cát căn 10g
Xích thược 10g
Sơn tra 10g
Trần bì 5g
Mạch nha 10g
Sắc uống.
Bài số 2: Rửa chỗ mẩn ngứa, nhọt mưng mủ:
Khổ sâm rễ 30g
Hoàng bá 18g
Sà sàng tử 30g
Địa phụ tử 18g
Lá chè lâu năm 10g
Sắc lấy nước.
Ngồi vào chậu ngâm.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét